Trong năm 2006 vừa qua, Việt Nam vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh với mức tăng GDP là 8,2% cùng với tình hình chính trị ổn định , đặc biệt là với việc gia nhập WTO đã khiến cho vai trò và vị thế của VIệt Nam tăng lên trên trường quốc tế.
Đóng góp vào thành công chung đó, các ngân hàng thương mại cổ phần(NHTMCP) đã rất nỗ lực trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm để nhằm nâng sức cạnh tranh. Trong hệ thống các NHTM, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp( DN ) ngoài quốc doanh( Viết tắt là VPBank) là một trong những ngân hàng có mức tài trợ vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN), và hoạt động này đã trở thành mảng kinh doanh chính của VPBank trong hơn 13 năm tồn tại và phát triển. Với số lượng DNVVN chiếm đa số như ở nước ta hiên nay (chiếm gần 90%), thì vấn đề vốn cho các doanh nghiệp này là một vấn đề mang tính thời sự. Còn đối với VPBank thì việc cho vay đối với các DNVVN là sự quan tâm hàng đầu , vì nó chiếm phần lớn công cuộc hoạt động của ngân hàng. Đề tài “ Mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại NHTMCP VPBank” được thực hiện nhằm trước hết tìm hiểu về cơ sỏ lý thuyết cùng như thực tế cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị đối với các bên liên quan.Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trang cho vay của VPBank đối với các DNVVN.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với đối với các DNVVN tại VPbank.
70 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN). 3
1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). 3
1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN 4
1.1.3.Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội. 6
1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. 7
1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế. 8
1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế. 8
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN 9
1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng thương mại(NHTM) 10
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 10
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM. 11
1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay: 11
1.2.2.2. Phân loại theo thời gian. 13
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo 14
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN 14
1.2.3.1. Cho vay NH là kênh cung cấp vốn chủ yếu của các DN 14
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNVVN phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. 15
1.3. Mở rộng cho vay đối với các DNVVN của NHTM 16
1.3.1.Mở rộng cho vay đối với các DNVVN 16
1.3.2.Điều kiện để mở rộng cho vay đối với các DNVVN của các NHTM 17
1.3.2.1. Đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ mà NHTM lựa chọn làm khách hàng mục tiêu 17
1.3.2.2. Năng lực DNVVN 18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM. 19
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan. 19
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan. 21
1.3.3.Các nhân tố thuộc về NHTM 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP VPBANK 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP VPBank 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của VPbank 28
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của VPBank 29
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank 32
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank. 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VPBank). 34
2.2.2.1.Doanh số cho vay DNVVN. 34
2.2.2.2. Doanh số và dư nợ cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006. 35
2.2.2.3.Về dư nợ cho vay. 36
2.2.2.4 Doanh thu cho vay 38
2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. 39
2.3.1. Thành tựu đạt được 39
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK 44
3.1.Định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới. 44
3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với các DNVVN của Ngân hàng VPBank. 45
3.2.1. Quan điểm chung. 45
3.3.2. Kế hoạch phát triển trong những năm tới của VPBank ( giai đoạn 2007-2010). 47
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank). 48
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các DNVVN phù hợp với thực tế. 49
3.3.1.1. Chính sách khách hàng. 49
3.3.1.2. Chính sách lãi suất. 50
3.3.1.3 .Chính sách về quy mô vốn vay và kỳ hạn trả nợ. 50
3.3.1.4. Chính sách về tài sản bảo đảm. 51
3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với các DNVVN. 52
3.3.2.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và kịp thời. 52
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với các DNVVN. 52
3.3.3. Thực hiên tốt chính sách marketing. 54
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. 55
3.3.5.Tăng cường đầu tư cơ sỏ hạ tầng, công nghệ thông tin. 56
3.4. Một số kiến nghị. 56
3.4.1. Đối với Nhà nước. 56
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước. 58
3.4.3 Đối với các DNVVN. 59
KẾT LUẬN 60
Danh sách tài liệu tham khảo 61
PHỤ LỤC 62
Danh mục các từ viết tắt 63
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong năm 2004-2006
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn những năm 2004-2006.
Bảng 2.3.Tình hình hoạt động tín dụng nhưng năm 2004-2006.
Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004- 2006.
Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006.
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay theo quy mô DN giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.7. Doanh thu cho vay DN tại VPBank giai đoạn 2004-2006.
Bảng 3.1.Mục tiêu hoạt động của VPBank năm 2007
Danh mục các từ viết tắt
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần.
XK: xuất khẩu
NK: nhập khẩu.
NHNN: ngân hàng nhà nước.
DN: doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 2006 vừa qua, Việt Nam vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh với mức tăng GDP là 8,2% cùng với tình hình chính trị ổn định , đặc biệt là với việc gia nhập WTO đã khiến cho vai trò và vị thế của VIệt Nam tăng lên trên trường quốc tế.
Đóng góp vào thành công chung đó, các ngân hàng thương mại cổ phần(NHTMCP) đã rất nỗ lực trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm để nhằm nâng sức cạnh tranh. Trong hệ thống các NHTM, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp( DN ) ngoài quốc doanh( Viết tắt là VPBank) là một trong những ngân hàng có mức tài trợ vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN), và hoạt động này đã trở thành mảng kinh doanh chính của VPBank trong hơn 13 năm tồn tại và phát triển. Với số lượng DNVVN chiếm đa số như ở nước ta hiên nay (chiếm gần 90%), thì vấn đề vốn cho các doanh nghiệp này là một vấn đề mang tính thời sự. Còn đối với VPBank thì việc cho vay đối với các DNVVN là sự quan tâm hàng đầu , vì nó chiếm phần lớn công cuộc hoạt động của ngân hàng. Đề tài “ Mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại NHTMCP VPBank” được thực hiện nhằm trước hết tìm hiểu về cơ sỏ lý thuyết cùng như thực tế cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị đối với các bên liên quan.Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trang cho vay của VPBank đối với các DNVVN.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với đối với các DNVVN tại VPbank.
Trong quá trình viết đề tài này, em vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn cũng như các cán bộ nhân viên tại chi nhánh VPBank Phạm Văn Đồng. Tuy nhiên ,trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do trình độ và nhận thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự góp ý của thầy để hoàn thành tốt chuyên đề này.
CHƯƠNG 1:
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN).
1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững kinh tế-xã hội,các nước đều đưa ra cho mình những khái niệm và tiêu thức phân loại các DNVVN riêng dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách phát triển và hỗ trợ các DNVVN.
Như vậy,việc xác định rõ khái niệm các DNVVN là cơ sở để xác định cơ chế quản lý mới với những chính sách ưu tiên thích hợp để xây dựng cơ cấu tổ chức,quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này.
Theo luật DN Việt Nam năm 2005 thì “ Doang nghiệp vừa và nhỏ là cơ sơ sản xuất ,kinh doanh độc lập,đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300 người”
Tiêu chuẩn để xac định và phân loại DNVVN không cố định mà có xu hướng thay đổi, bao gồm: tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động, vốn bình quân cho một lao đọng…Tiêu chuẩn xác định DNVVN ở một số nước trên thế giới như sau:
Ở Hàn Quốc, đã có những đạo luật cơ bản về DNVVN, trong đó xác định những tiêu chuẩn để được công nhận là DNVVN như sau:
_Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: DN có dưới 300 lao động và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNVVN.
_Trong lĩnh vực thương mại: DNVVN là doanh nghiệp có dưới 20 lao động và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000USD/năm ( nếu là bán buôn).
Ở Nhật Bản, từ những năm 60, Nhật Bản đã có đạo luật cơ bản về DN trong đó xác định DNVVN nhứ sau:
Tiêu chí
Công nghiệp
Thương mại, dịch vụ
DNVVN
Trong đó:DN nhỏ
DNVVN
Trong đó:DN nhỏ
Vốn sản xuất( đồng)
Dưới 5 tỷ
Dưới 1 tỷ
Dưới 2 tỷ
Dưới 1 tỷ
Lao động thường xuyên( người)
Dưới 300
Dưới 50
Dưới 200
Dưới 30
( Nguồn: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN- Nguyễn Cúc)
Ở Thái Lan: họ quan niệm DN quy mô vừa có 50-200 lao động, DN quy mô nhỏ có dưới 50 lao động.
1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN
*Khả năng linh hoạt cao,năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Các DNVVN không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều này được thể hiện qua khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu trên thị trường. Trước những biến động của thị trường, đứng trước nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của khách hàng, các DNVVN rất linh động và mạnh dạn đầu tư sản xuất, cải tiến và trang bị công nghệ với chi phí bổ sung không cao. Hơn nữa, các DNVVN cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản xuất phân tán. Khả năng này phát huy được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng được các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất.
Môi trường cạnh tranh do có sự tham gia của số lượng đông đảo DNVVN khiến cho số lượng và chủng loại hàng hoá sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó tạo ra sự năng động cho chính bản thân các DNVVN. Năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển.
*DNVVN tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng và kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực
Các DNVVN phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau .Việc tồn tại dưới nhiều hình thức cho phép các DNVVN phát huy được tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, làm tăng thêm tính linh hoạt cho nền kinh tế.Với việc tham gia vào mọi ngành nghề,các DNVVN đã tạo ra một khối lương sản phẩm lớn dựa trên sự chuyên môn hóa sâu, tận dụng được nguồn nhân lực rẻ ở chính địa phương để đáp ứng nhu cầu cơ bản cho xã hội
*Trình độ quản lý và công nghệ chưa cao
Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong khi đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả năng tài chính có hạn, DNVVN thường gặp thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến cũng như ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác phần lớn các DNVVN được thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả năng quản lý của họ có hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn trên thị trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
1.1.3.Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường
DNVVN có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, là nền tảng của nền kinh tế. Chính vì lẽ đó mà chính phủ các nước luôn dành những chính sách lâu dài để phát triển loại DN này.
Vì DNVVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo theo nền kinh tế năng động theo.
1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội.
Trước hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, DNVVN đóng góp lớn vào GDP cũng như thu hút một lượng lao động đông đảo( như ở VNcác DNVVN huy động gần 30 tỷ USD và sủ dụng 2,6 triệu lao động,đóng góp gần 40%GDP cả nước - Theo báo thông tin tài chính số49(360)thang3-2007)
DNVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo theo nền kinh tế năng động theo. Sự góp mặt đáng kể của các doanh nghiệp này khiến cho các doanh nghiệp lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNVVN có nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Các DNVVN cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các nước đang phát triển, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, dệt may…thì đều do các DNVVN sản xuất. Từ đó, tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư.
1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà không cần quá nhiều vốn. Điều này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế của các DNVVN là có thể dễ dàng huy động được vốn từ người thân, bạn bè…và biến các khoản tiền này thành các khoản đầu tư có hiệu quả.
Về nguồn lao động: Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu hút một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh .Các DNVVN chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực thương mại- dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều. Một đặc điểm là lao động trong khu vực này thường là lao động đơn giản, không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi dưỡng ngắn ngày là họ có thể tham gia sản xuất được. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển, nguồn lao động tay nghề và trình độ thấp nhiều. Chính các DNVVN là nơi vừa tạo công ăn việc làm cho họ, vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm biên chế là không thể tránh khỏi nhằm giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lượng lao động dư thừa từ các doanh nghiệp lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các DNVVN.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế chung, các DNVVN cũng xuất hiện nhiều hơn. Mà đứng đầu là các chủ doanh nghiệp. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày nay, nhiều gương mặt trẻ tài năng đã tự mình thành lập và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Chính từ đây mà đội ngũ cán bộ, nhà kinh doanh có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với khả năng am hiểu thị trường, trình độ quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động và linh hoạt, họ đã và đang khẳng định vai trò to lớn của DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương hiệu quả. Phân bố phân tán giúp cho DNVVN có thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương.
1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có nguồn lao động. Sự phát triển vượt bậc của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại các trung tâm kinh tế lớn của đất nước thì các DNVVN lại có mặt ở các địa phương. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ đã góp phần làm giảm thất nghiệp, một bài toán xã hội nan giải (theo báo kinh tế điện tử)
DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn thường tập trung vào những đoạn thị trường có quy mô lớn và không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Trong khi đó thị trường mục tiêu của các DNVVN lại tập trung vào những “ thị trường ngách” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với số vốn hoạt động không nhiều, một số DNVVN hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh cung cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp lớn. Một số DNVVN khác lại trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn ví dụ như mua máy móc, thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường làm cho số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ không ngừng tăng lên. Với khả năng tiếp cận và đổi mới công nghệ, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các DNVVN buộc phải đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành… Điều này dẫn đến tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đứng trước thách thức này, các doanh nghiệp lớn cũng phải thường xuyên đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động nhằm tạo ra những lợi thế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các DNVVN. Những yếu tố đó có tác động lớn làm nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN
Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của DN vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
DNVVN có tiềm lực tài chính rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ. Bản thân các DNVVN hoạt động theo hướng tự huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ các mối quan hệ họ hàng, thân quen… là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn từ nguồn này rất ít, thông thường là vốn ban đầu để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, DNVVN có thể huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, đây lại là khó khăn nhất đối với các DNVVN hiện nay khi mà các DNVVN chưa tiếp cận được với nguồn tín dụng ngân hàng, hoặc sự tiếp cận còn rất mỏng manh. Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng cũng như phải chịu sự giám sát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Hơn nữa, năng lực nội tại của DNVVN thấp, các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo yêu cầu của ngân hàng, các DNVVN lại không có tài sản có giá trị để đảm bảo cho khoản vay.Có thể nói ,vần đề vốn là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay tại các DNVVN,nếu điều này không được giải quyết triệt để thì vô hình chung nó trở thành một rào cản phát triển đối với các DNVVN
1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng thương mại(NHTM)
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hình thức khách hàng sử dụng v