Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn. 1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính của doanh nghiệp Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khám phá hoạt động tài chính đã được thể hiện bằng con số, là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh tài liệu về tài chính hiện hành với quá khứ

pdf16 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Phân tích báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty Viễn thông Quân đội nói riêng. Đó là lý do tôi chọn đề tại “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel”. Luận văn ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; danh mục chữ viết tắt; danh mục các bảng, biểu, sơ đồ và các phụ lục kèm theo thì được chia làm ba chương với những nội dung cơ bản sau: CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn. 1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính của doanh nghiệp Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khám phá hoạt động tài chính đã được thể hiện bằng con số, là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh tài liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. 1.1.3. Yêu cầu quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông. 1.2. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.2.1. Những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính 1.2.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. 1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp Là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Cung cấp thông tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.3. Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu 1.2.2. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp - Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”: - Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích” - Nguyên tắc “Nhất quán" - Nguyên tắc “Trọng yếu” - Nguyên tắc “Bù trừ” - Nguyên tắc “So sánh” 1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính Theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, hệ thống báo cáo tài chính nếu xét về niên độ lập bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính tài chính giữa niên độ.  Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN  Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số B01a - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số B02a-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu B03a- DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu số B09a-DN Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng cân đối kế toán (dạng tóm lược), mẫu số B01b-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu số B02b-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu B03b- DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu số B09b-DN 1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) 1.2.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. 1.2.3.1.2. Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ: - Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước - Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.2.3.1.3. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Tài sản được chia thành hai mục là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn Nguồn vốn được chia thành hai mục: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) 1.2.3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. 1.2.3.2.2. Nguồn số liệu để lập BCKQKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên nguồn số liệu sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước - Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 1.2.3.2.3. Nguyên tắc lập BCKQKD Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6 nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. 1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. 1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng tiền chuyển dịch và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. 1.3.1. Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. 1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Việc chi tiết chỉ tiêu phân tích theo các khía cạnh khác nhau giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác hơn. 1.3.3. Phương pháp loại trừ: Phương pháp loại trừ được sử dụng nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. 1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối: Mọi chỉ tiêu tài chính đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ phận Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu trên, trong phân tích báo cáo tài chính còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến. 1.3.5. Phương pháp hồi quy tương quan: Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có liên quan chặt chẽ với nhau và có thể tắt là phương pháp hồi quy tương quan. 1.3.6. Phương pháp Dupont: Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một loạt các biến số. 1.3.7. Phương pháp đồ thị: Phương pháp này dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ, 1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Phân tích báo cáo tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau: 1.4.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc nhận định sơ bộ, bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp các thông tin cho các đối tượng về tính chủ động tài chính, tình hình thanh toán, hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó có các nhận xét khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp không những phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn phản ánh mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng vốn. Phân tích cấu trúc tài chính thông qua phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: - Hệ số nợ so với tài sản: - Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình dảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn (trừ khoản vay, nợ quá hạn). - Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau: - Hệ số tài trợ thường xuyên - Hệ số tài trợ tạm thời - Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên - Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn 1.4.4. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 1.4.4.1. Phân tích tình hình thanh toán: Dùng một số chỉ tiêu như tỷ lệ nợ phải thu so với phải trả, tỷ lệ nợ phải trả so với phải thu, so sánh sự biến động của khoản phải thu, khoản phải trả giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. 1.4.4.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Để phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán, trước hết, cần tính ra và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán như hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán của tài sản lưu động, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ dài hạn. 1.4.5. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. 1.4.5.1.Hệ thống chỉ tiêu khái quát Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp khái quát và các chỉ tiêu cụ thể . Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố. 1.4.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định - Sức sản xuất của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần - Sức sinh lợi của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao được đánh giá là tốt. - Suất hao phí của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận trước thuế cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. 1.4.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần. - Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ - Số vòng quay của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng trong kỳ. - Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho tài sản ngắn hạn quay được một vòng. - Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng tài sản ngắn hạn. 1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: - Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần: Chỉ tiêu trên cho biết trong một đồng doanh thu thuần đạt được có mấy đồng lợi nhuận. - Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu: 1.4.6. Phân tích rủi ro tài chính Rủi ro tài chính gắn liền với cấu trúc nguồn vốn và rủi ro mà các chủ sở hữu phải chịu do việc sử dụng nợ mang lại. Khi xem xét rủi ro tài chính thường phải xem xét rủi ro thanh toán nợ và ảnh hưởng cơ cấu nợ đến khả năng sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn: - Hệ số chi trả lãi vay 1.4.7. Dự báo các chỉ tiêu tài chính Trong thực tế quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu “ước tính” về vốn để định hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược. Nhu cầu ước tính đó chính là nhu cầu dự đoán và lập kế hoạch tài chính. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu năm (bắt đầu thành lập từ năm 1989). Đến năm 2005, thực hiện QĐ số 43/2005/QĐ-TTg ngày 2/3/2005 của TTCP và QĐ số 45/2005/QĐ-BQP ngày 6/4/2005 của Bộ trưởng BQP về thành lập Tổng Công ty VTQĐ trên cơ sở tổ chức lại Công ty VTQĐ. Ngày 1/6/2005, Công ty Viễn Thông Quân Đội được đổi tên thành Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL CORPORATION. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Viễn thông Quân đội 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty gồm có: 1. Ban Giám đốc Tổng Công ty 2. Khối cơ quan gồm các Phòng-Ban và Đại diện phía Nam 3. Khối đơn vị kinh doanh gồm 11 công ty trực thuộc. 4. Khối đơn vị sự nghiệp 02. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viễn thông là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng, hoạt động của ngành viễn thông ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của xã hội. Sản phẩm dịch vụ viễn thông không phải là vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền tin tức. Do vậy, kinh doanh viễn thông trong Tổng công ty Viễn thông Quân đội có thể hiểu là các hoạt động truyền đưa tin tức nhằm mục tiêu sinh lời của Tổng công ty. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Mô hình kế toán mà Tổng Công ty đang áp dụng là mô hình kế toán phân tán gồm có Ban Kế toán - Tài chính tại Tổng Công ty và đồng thời tổ chức Phòng kế toán ở các Công ty trực thuộc. 2.1.3.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel 2.1.3.2.1. Các quy định chung cho chế độ kế toán Là một doanh nghiệp Nhà nước với hình thức sở hữu vốn là sở hữu Nhà nước, công tác hạch toán kế toán tại Tổng công ty hiện nay được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đó là Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.1.3.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Hình thức sổ kế toán được sử dụng tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội và các đơn vị trực thuộc là hình thức Chứng từ ghi sổ, việc ghi chép được thực hiện trên máy vi tính theo phần mềm kế toán được áp dụng chung cho các đơn vị. Đến cuối tháng, Tổng công ty tiến hành in ra sổ, đóng thành quyển và được Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng ký xác nhận. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 2.2.1. Về tổ chức phân tích báo cáo tài chính Trong Phòng Kế toán tổng hợp thuộc Ban Kế toán - Tài chính của Tổng công ty Viễn thông Quân đội có thành lập một tổ phân tích tài chính. Tổ phân tích tài chính này có nhiệm vụ tiến hành phân tích các báo cáo tài chính để đánh giá những kết quả và hạn chế của tình hình tài chính, nhằm tăng cường quản lý tài chính và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả trong tương lai. 2.2.2. Về phương pháp phân tích Có rất nhiều phương pháp để phân tích báo cáo tài chính nhưng tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội thì chủ yếu dùng 2 phương pháp sau: - Phương pháp so sánh; - Phương pháp tỷ lệ. 2.2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel 2.2.3.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty Phân tích tình hình biến động của tài sản: Để đánh giá sự biến động của Tổng tài sản cũng như từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu...) Ban Tài chính - Kế toán tại Tổng công ty Viettel tiến hành so sánh giữa số năm sau và năm trước để thấy tình hình biến động của tài sản. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn Để phân tích sự biến động về quy mô của nguồn vốn, Ban Tài chính - Kế toán Tổng công ty Viettel đã so sánh từng khoản mục của Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,... 2.2.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính 2.2.3.2.1. Phân tích bố trí cơ cấu tài sản: Viettel đã tiến hành phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản thông qua tỷ trọng của tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, Tổng công ty Viettel còn tính toán các tỷ suất đầu tư. 2.2.3.2.2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu nguồn vốn: Viettel tiến hành tính toán các tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ và so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. 2.2.3.3. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viettel Bộ phận phân tích của Phòng Tài chính – Kế toán của Tổng công ty đã phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh để có thể thấy kế hoạch cho tương lai 2.2.3.4. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá về tình
Luận văn liên quan