Chuyên đề Môi trường ở các khu công nghiệp

Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc đến Nam với diện tích khoảng 330.000km2.Là đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu mỡ, địa hình đa dạng, có tiềm năng kinh tế biển. Cùng với truyền thống người dân bao đời cần cù lao động, đất nước Việt Nam đang từng ngày từng giờ thay da đổi thịt. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trên thế giới. Tuy nhiên, với dân số khoảng 80 triệu người, Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, các hệ sinh thái đang suy thoái ở mức độ nghiêm trọng. Chính sách đổi mới đã đem lại bộ mặt mới cho nền kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên, với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá đang ảnh hưởng lớn đối với môi trường, với khai thác tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và các dạng tài nguyên khác. Làm thế nào để phát triển bền vững, ổn định tối đa nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, đang là vấn đề cấp thiết đặt ra.Từ năm 1994, cơ quan bảo vệ môi trường quốc gia soạn thảo trình Quốc hội Việt Nam báo cáo hàng năm về hiện trạng môi trường. Mặc dù các số liệu môi trường được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau kể cả kết quả đo đạc tại các trạm quan trắc môi trường và ở các trường đại học, các dữ liệu về môi trường ít được so sánh với những thông tin thu thập từ công chúngChiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường trong những năm đầu thiên niên kỷ vừa được Chính phủ Việt Nam thông qua. Chiến lược nêu rõ trong những thập kỷ gần đây các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị xuống cấp một cách nhanh chóng, gây ra nhiều vấn đề môi trường và dẫn đến chất lượng môi trường của xã hội ngày càng kém đi. Trước tình hình đó chúng ta cần phải nhìn thẳng vào các sai phạm của các công ty để có thể đưa ra được giải pháp giải quyết tình hình đồng thời chúng ta cũng phải nhìn lại vấn đề môi trường ở nước ta xem cái gì chúng ta đạt được và cái gì chúng ta chưa đạt được để bàn bạc đưa ra giải pháp xử lý các vi phạm.

docx33 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2665 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Môi trường ở các khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế công nghiệp TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH _ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN ĐỀ GIẢNG VIÊN:  Lê Thị Thu Hà NHÓM SV: 1. Nguyễn Thị Hằng 2. Nguyễn Thị Hồng 3. Nguyễn Thị Bình 4. Nguyễn Ngọc Hoài Vân 5. Bùi Thị Thanh Lăng 6. Bùi Thị Trang 7. Cao Thị Tú 8. Nguyễn Văn Thơm 9. Nguyễn Văn Trực 10.Tạ Quang Mạnh 11.Nguyễn Văn Thành 1 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp MỤC LỤC Chương 1: Phần mở đầu ……………………………………………….…3 1.1 Lý do viết đề tài………………………………………………………….. 1.2 Mục đích…………………………………………………………………. 1.3 Nhiệm vụ………………………………………………………….... …… 1.4 Phạm vi nghiên cứu……………………………………… ………… Chương 2: Sơ lược về môi trường ………………………………………...4 2.1 Khái niệm về môi trường………………………………………………… 2.2 Vai trò của môi trường…………………………………………….. 2.3 Môi trường có những chức năng cơ bản sau……………………………... 2.4.Bảo vệ môi trường………………………………………………………. 2.5 Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển kinh tế xã hội………........... 2.6 Thực trạng môi trường ở nước ta………………………………………… 1.Môi trường ở Việt Nam…………………………………………. 2.Các kết quả đã đạt được trong việc bảo vệ môi trường…………. 3 Một số tồn tại………………………………………………………………. Chương 3:Vấn đề môi trường xung quanh KCN……………………………8 3.1.Tình hình chung về môi trường của các KCN trên thế giới……………… 1.Hiện trạng chung…………………………………………………………… 2.Một số ngành công nghiệp gây ô nhiễm…………………………………… 3.2.Hiện trạng môi trường của các KCN ở Việt Nam……………………….. 1.Môi trường ở các KCN miền Nam………………………………………..... 2.Môi trường ở các KCN miền Bắc………………………………………….. 3.Môi trường ở các KCN miền Trung……………………………………….. 4.Những hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường ở các KCN…. Chương 4:Các biện pháp giảm ô nhiễm MT trong phát triển CN ở Việt Nam………………………………………………………………………...20 4.1.Các biện pháp vĩ mô……………………………………………………… 4.2.Các biện pháp riêng của một số ngành lĩnh vực sản xuất………………... Chương 5:Tổng kết……………………………………………………….23 2 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do viết đề tài: Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc đến Nam với diện tích khoảng 330.000km2.Là đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu mỡ, địa hình đa dạng, có tiềm năng kinh tế biển. Cùng với truyền thống người dân bao đời cần cù lao động, đất nước Việt Nam đang từng ngày từng giờ thay da đổi thịt. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trên thế giới. Tuy nhiên, với dân số khoảng 80 triệu người, Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, các hệ sinh thái đang suy thoái ở mức độ nghiêm trọng. Chính sách đổi mới đã đem lại bộ mặt mới cho nền kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên, với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá đang ảnh hưởng lớn đối với môi trường, với khai thác tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và các dạng tài nguyên khác. Làm thế nào để phát triển bền vững, ổn định tối đa nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, đang là vấn đề cấp thiết đặt ra.Từ năm 1994, cơ quan bảo vệ môi trường quốc gia soạn thảo trình Quốc hội Việt Nam báo cáo hàng năm về hiện trạng môi trường. Mặc dù các số liệu môi trường được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau kể cả kết quả đo đạc tại các trạm quan trắc môi trường và ở các trường đại học, các dữ liệu về môi trường ít được so sánh với những thông tin thu thập từ công chúngChiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường trong những năm đầu thiên niên kỷ vừa được Chính phủ Việt Nam thông qua. Chiến lược nêu rõ trong những thập kỷ gần đây các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị xuống cấp một cách nhanh chóng, gây ra nhiều vấn đề môi trường và dẫn đến chất lượng môi trường của xã hội ngày càng kém đi. Trước tình hình đó chúng ta cần phải nhìn thẳng vào các sai phạm của các công ty để có thể đưa ra được giải pháp giải quyết tình hình đồng thời chúng ta cũng phải nhìn lại vấn đề môi trường ở nước ta xem cái gì chúng ta đạt được và cái gì chúng ta chưa đạt được để bàn bạc đưa ra giải pháp xử lý các vi phạm. 1.2.Mục đích: phản ánh những vi phạm của các doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường Việt Nam. 1.3.Nhiệm vụ: xác định hiện trạng môi trường ở nước ta, hoạt động của các doanh nghiệp trong việc xử lý chất thải và các hoạt động bảo vệ môi trường 1.4. Phạm vi nghiên cứu: vi phạm trong việc xử lý chất thải của các doanh nghiệp Việt Nam………………………… 3 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp Chương 2:SƠ LƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG 2.1 Khái niệm về môi trường: (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Có 2 loại môi trường được phân chia theo chức năng: -Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... - Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... 2.2 Vai trò của môi trường: -Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người. -Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất, v.v -Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gien, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác 2.3 Môi trường có những chức năng cơ bản sau: -Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. -Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người -Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. -Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. -Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người 2.4.Bảo vệ môi trường: Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi 4 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp trường". Để bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam nghiêm cấm các hành vi sau đây: · Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây huỷ hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái. · Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát phóng xạ, bức xạ quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh · Thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước. Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép.· Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục quy định của Chính phủ. · Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, nhập khẩu, xuất khẩu chất thải. · Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật. 2.5 Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển kinh tế xã hội: Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực. Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ô nhiễm môi trường khác nhau. Ví dụ: · Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử dụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người. · Ô nhiễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nước nghèo chỉ có con đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp,...). Do đó, ngoài 20% số người giàu, 80% số dân còn lại chỉ sử dụng 20% phần tài nguyên và năng lượng của loài người. Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển: · Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng (0) hoặc mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất. · Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra quan niệm phát triển 5 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp 2.6 Thực trạng môi trường ở nước ta: 1. Môi trường ở Việt Nam: Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước 5 cuộc khủng hoảng lớn là: dân số, lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. Năm cuộc khủng hoảng này đều liên quan chặt chẽ với môi trường và làm cho chất lượng cuộc sống của con người có nguy cơ suy giảm. Nguyên nhân gây nên các cuộc khủng hoảng là do sự bùng nổ dân số và các yếu tố phát sinh từ sự gia tăng dân số. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí Minh có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 1.740.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch các dòng sông. Trước những điểm nóng về ô nhiễm môi trường như trên, nhiều giải pháp tương đối đồng bộ và cụ thể đã được kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường cả trong hiện tại và trong dự báo về chính sách, chiến lược, quy hoạch đến các giải pháp về công nghệ, nhân lực, giải pháp xã hội, các cộng cụ kinh tế và các biện pháp quan trắc theo dõi, kèm theo một số dự án hoặc nghiên cúu sâu đối với các trường hợp cụ thể. Sau đây là những biểu hiện của khủng hoảng môi trường · Ô nhiễm không khí (bụi, SO2, CO2 v.v...) vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu công nghiệp. · Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu. · Tầng ozon bị phá huỷ. · Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hoá, phèn hoá, khô hạn. · Nguồn nước bị ô nhiễm. 6 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp · Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng. · Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng · Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng. · Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại. 2.Các kết quả đã đạt được trong việc bảo vệ môi trường: Từ sau hội nghị quốc tế về môi trường lần đầu tiên năm 1972, vấn đề môi trường ngày càng trở nên cấp thiết ở mỗi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Các nước đã đề ra những mục tiêu, chiến lược bảo vệ môi trường, chống sự nóng lên của trái đất, các giảm lượng khí thải, đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong việc xử lý chất thải công nghiệp trước khi đưa ra môi trường. Nước ta cũng đã kí cam kết với thế giới trong việc bảo vệ môi trường với nhiều chương trình hành động thiết thực như: phủ xanh đất trống đồi trọc, trổng rừng phòng hộ ven biển, giao rừng cho dân quản lý, trồng rừng,.. Ngoài ra nước ta còn đầu tư nhiều chi phí cho việc xây dựng các hệ thống xử lý chất thải của các khu công nghiệp, tích cực tham gia các hoạt động môi trường thế giới, kí các hiệp định về môi trường.. chứng tỏ chính phủ ta rất quan tâm đến vấn đề môi trường.Riêng đối với các khu công nghiệp thì tất cả các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và hầu hết các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp đã hoàn tất thủ tục về môi trường trước khi đi vào hoạt động. Nhận thức về công tác bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư ngày một nâng cao. Hằng năm đều tham gia các hoạt động về truyền thông môi trường Một số doanh nghiệp thực hiện rất tốt công tác bảo vệ môi trường như: các nhà máy điện, một số cảng,…đều đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống xử lý chất thải, các chất thải nguy hại đều được thu gom và xử lý đúng quy định thông qua các hợp đồng với các đơn vị có chức năng và năng lực xử lý, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và thực hiện giám sát môi trường hằng năm theo quy định. Nhiều chương trình như “Go green – hành trình xanh thắp sáng ước mơ” là sự phối hợp hợp tác giữa Tổng cục Bảo vệ Môi trường (VEPA), Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) và công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV). 3. Một số tồn tại: Quy chế bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp được ban hành theo Quyết định 62/2002/QĐ.BKHCNMT của Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng kéo dài đầu tư các hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp ( Điều 19 của Quy chế quy định phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý tập trung khi khu công nghiệp đã lấp đầy 70% diện tích đất ).Phần lớn các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp không thực hiện nghiêm các cam kết trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường. 7 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp Chương 3: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP 3.1. Tình hình chung về môi trường của các KCN trên thế giới 1. Hiện trạng chung:Hiện nay kết quả của quá trình công nghiệp hoá ở các nước trên thế giới đã không ngừng làm tăng quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp trên phạm vi toàn cầu.Tuy nhiên chính quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những tác động bất lợi lớn đối với các yếu tố của môi trường sinh thái như suy giảm các nguồn tài nguyên hữu ích cho cuộc sống, ô nhiễm khói bụi,nước..gây ra những thảm hoạ về môi trường,tàn phá cảnh quan môi trường. 2. Một số ngành công nghiệp gây ra ô nhiễm: a/ Khai khoáng công nghiệp. Trong việc khai khoáng công nghiệp thì khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và bùn. Trong chất thải này có thể có các hóa chất độc hại mà người ta sử dụng để tách quặng khỏi đất đá. Trong chất thải ở các mỏ thường có các hợp chất sulfid-kim loại, chúng có thể tạo thành a xít, với khối lượng lớn chúng có thể gây hại đối với đồng ruộng và nguồn nước ở xung quanh. Bùn từ các khu mỏ chảy ra sông suối có thể gây ùn tắc dòng chảy từ đó gây lũ lụt. Ảnh hưởng đến sức khỏe: Thường rất đa dạng và gây hại kéo dài như: đau mắt, gây hại đối với hệ thống hô hấp, tiêu hóa, tim mạch, thận, gan và hệ thần kinh. b/ Các lò nung và chế biến hợp kim . Trong quá trình sản xuất và chế biến các loại kim loại như đồng, nicken, kẽm, bạc, kobalt, vàng và kadmium môi trường bị ảnh hưởng nặng nề. Hydrofluor, sunfua-dioxit, Nitơ-oxit khói độc cũng như các kim loại nặng như chì, Arsen, Chrom, Kadmium, Nickel, đồng và kẽm bị thải ra môi trường. Một lượng lớn a xít-sunfuaric được sử dụng để chế biến. Chất thải rắn độc hại cũng gây hại đến môi trường. Thông thường con người hít thở các chất độc hại này hoặc chúng thâm nhập vào chuỗi thực phẩm. Bụi mịn gây hại nặng nề và ảnh hưởng tới nguồn nước. 8 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp Ảnh hưởng đến sức khỏe: có dạng gây hại ngay hoặc mãn tính như gây hại mắt, hệ hô hấp, da, gan, thận và hệ thần kinh. Nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hệ tim mạch và phổi, thậm chí có thể gây tử vong do tích lũy lâu dài trong cơ thể. c/ Chất thải phóng xạ và chất thải từ việc khai thác Uran. Chất phóng xạ được sử dụng để sản xuất điện, dùng trong lĩnh vực Quân sự vàYhọc. Việc xử lý chất thải phóng xạ từ các lò phản ứng dưới dạng thanh đốt vô cùng khó khăn.Việc chôn vĩnh viễn loại chất thải này hầu như là chuyện không thể. Quá trình khai thác Uran tuy không tạo ra chất thải phóng xạ nguy hiểm, nhưng lại tạo ra một lượng lớn chất thải có lượng phóng xạ tương đối thấp. Những nước sản xuất Uran với khối lượng lớn thường là những nước như Kazakhstan, Nga, Niger, Namibia, Uzbekistan, Ukraine và Trung Quốc, những quy định về bảo vệ môi trường và an toàn thường không thực hiện nghiêm chỉnh. Ảnh hưởng đến sức khỏe: chất phóng xạ có thể ảnh hưởng tới chức năng của cơ thể, về lâu dài có thể gây một số bệnh ung thư. Những người bị ảnh hưởng phóng xạ với nồng độ thấp có những biến đổi đối với máu, chóng mặt, mệt mỏi, gây quái thai, mù mắt, trì độn. Nếu bị tác động của tia phóng xạ với nồng độ cao sẽ bị chết chỉ sau vài giờ. d/ Nước thải không được xử lý.Ở nhiều vùng nghèo khổ trên thế giới phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại. Theo dự đoán của WHO trong năm 2008 có khoảng 2,6 tỷ người không được tiếp cận với các công trình vệ sinh. Đây chính là nguyên nhân vì sao ở các thành phố nước bị ô nhiễm nặng nề bởi chất bài tiết của con người .Ảnh hưởng đến sức khỏe: tình trạng trên dẫn đến một loạt bệnh như tả, thương hàn, kiết lị, viêm gan A và bệnh giun sán. Theo dự đoán của WHO mỗi năm có khoảng 1,5 triệu người bị chết liên quan đến nước thải không được xử lý. 9 Lớp QT40C  Kinh tế công nghiệp 3.2. Hiện trạng môi trường ở các KCN Việt Nam Trong thời đại ngày nay, phát triển bền vững là yêu cầu đặt ra cho tất cả các quốc gia. Phát triển công nghiệp dù ở mức độ nào cũng đều gây nên tình trạng ô nhiễm và ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện yêu cầu phát triển bền vững. Với Việt Nan hiện nay, hàng loạt vấn đề về môi trường đang đặt ra hết sức cấp thiết dẫu rằng trình độ phát triển công nghiệp chưa cao. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong vòng 10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công nghiệp khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp đôi mức hiện nay. Trong quá trình phát triển, nhất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKinh te quan ly va cong nghiep.docx
  • pdfKinh te quan ly va cong nghiep.pdf