Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động quản trị nói chung đều thông qua quản trị con người.Mọi yếu tố sản xuất đều phải thông qua con người.vì thế muốn đảm bảo quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất Doanh Nghiệp cần phải nâng cao,hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
Công Ty TNHH NN MTV dệt 19-5 là một công ty trong ngành dệt may với nhiều yếu tố đặc thù về lao động như cần nhiều lao động có nhiều biến động ,tính đặc thù của lao động ngành dệt may đa phần là những lao động nữ ,vì thế để hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được hiệu quả cao đòi hỏi Công Ty luôn phải làm tốt các công tác tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động để thu hút và khuyến khích người lao đông, các công tác về tuyển dụng , đào tạo và đào tạo lại cho công nhân viên. Công tác kỷ luật lao động trong Công Ty.Như vậy Công Ty cần hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản trị nhân lực sao cho thật hợp lý nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này em xin chọn đề tài :“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5”. Để hoàn thanh chuyên đề thực tập này.
Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương chính sau:
-Chương I:Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Dệt 19-5.
-Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
-Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
61 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động quản trị nói chung đều thông qua quản trị con người.Mọi yếu tố sản xuất đều phải thông qua con người.vì thế muốn đảm bảo quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất Doanh Nghiệp cần phải nâng cao,hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
Công Ty TNHH NN MTV dệt 19-5 là một công ty trong ngành dệt may với nhiều yếu tố đặc thù về lao động như cần nhiều lao động có nhiều biến động ,tính đặc thù của lao động ngành dệt may đa phần là những lao động nữ ,vì thế để hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được hiệu quả cao đòi hỏi Công Ty luôn phải làm tốt các công tác tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động để thu hút và khuyến khích người lao đông, các công tác về tuyển dụng , đào tạo và đào tạo lại cho công nhân viên. Công tác kỷ luật lao động trong Công Ty.Như vậy Công Ty cần hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản trị nhân lực sao cho thật hợp lý nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này em xin chọn đề tài :“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5”. Để hoàn thanh chuyên đề thực tập này.
Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương chính sau:
-Chương I:Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Dệt 19-5.
-Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
-Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Tứ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Tứ cùng các cô chú, các anh chị trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty.
1.1.thông tin chung về công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5
Tên Công ty:công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế:HATEXCO
Tên tiếng anh:May 19 textil company
Địa chỉ:203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội
Mã số thuế:010010495
Cơ quan chủ quản:UBND Thành phố Hà Nội
Email:hatex_co@ha.vnn.vn
TK tại NH NT HN:002.100.000.073-8
Ngân hàng ngoại thương HN-CN Thành Công
+TK Tại NH CT Hà Nội:710A -30945
Ngân hàng công thương Hà Nội-CN Sông Nhuệ
+Tại kho bạc Nhà nước quận Đống Đa-Hà Nội:932.01.023
Số đăng ký kinh doanh:108747
Ngày cấp:28/7/1993-UBND TP HN
Quyết định thành lập doanh nghiệp:Ngày 13/5/2005 Thành Phố đã có quyết định thành lập số 2903/QĐ-UB cho phép công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyển đổi thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội kể từ ngày 01/9/2005.
Vốn điều lệ:40 tỷ đồng.
1.2/Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Dêt 19-5
1.2.1/Giai đoạn từ 1959 đến năm 1964:
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp,Miền Bắc bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,Thủ đô Hà Nội được sống trong hòa bình,thực hiện công cuộc cải tạo tư doanh.Xí nghiệp dệt 8/5 được hình thành trên cơ sở hợp nhất một số trụ sở kinh doanh tư nhân,với những trang thiết bị cũ kỹ,lạc hậu,với trụ sở chính ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối Hà Nội,sản xuất các mặt hàng phục vụ quốc phòng và ngành bảo hộ lao động(ngày họp quốc hội lần đầu tiên của kỳ họp thứ 2 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Năm 1964,đất nước có chiến tranh,thực hiện chủ trương của thành phố,xí nghiệp chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến,vừa sản xuất,vừa chiến đấu,một bộ phận của xí nghiệp được chuyển về nơi sơ tán tại Thôn Văn,xã Thanh Liệt,Thanh Trì,Hà Nội. Khó khăn chồng chất khó khăn.,song được sự quan tâm của Đảng,nhà nước,xí nghiệp đã được đầu tư 50 máy dệt Trung quốc mới để thực hiện nhiệm vụ sản xuất vải bạt phục vụ quốc phòng,điều này đã khích lệ tinh thần hăng say lao động quên mình của anh chị em với khẩu hiệu”tất cả vì miền Nam ruột thịt,hậu phương phục vụ tiền tuyến lớn để đánh thắng kẻ thù xâm lược”.
1.2.2/Giai đoạn 1965-1988
Xí nghiệp dệt 8/5 được đổi tên thành “xí nghiệp dệt bạt Hà Nội”với nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ vải bạt cho nhà nước để cung cấp cho quốc phòng và một số ngành kinh tế khác.
Năm 1980 trước yêu cầu nhiệm vụ được nhà nước giao tăng từ 1,8 triệu mét/năm lên 2,7 triệu mét/năm, Nhà máy được xây dựng thêm cơ sở mới tại nhân chính,Từ Liêm,Hà Nội(nay là 203 Nguyễn huy Tưởng ,Thanh Xuân,Hà Nội và được đầu tư mới 100 máy dệt Tiệp Khắc.Thành công lớn nhất của giai đoạn này là đội ngũ công nhân kỹ thuật đã lắp đặt đưa vào sản xuất bằng máy dệt Tiệp Khắc mà không cần có chuyên gia nước ngoài.
Năm 1982 một vinh dự lớn đến với nhà máy là được UBND Thành phố quyết định Nhà máy được mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội”
1.2.3/Giai đoạn 1989 đến 1999
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý bao cấp sang kinh tế thị trường.Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy,nhu cầu sản xuất vải bạt phục vụ nghành giầy giảm mạnh do Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ,dây chuyền dệt kim vừa được trang bị do Liên Xô trực tiếp bao tiêu sản phẩm ,vừa nhập thì Liên Xô tan rã.
“Cái khó ló cái khôn”năm 1993 nhà máy được chuyển sang hoạt đông theo luật doah nghiệp nhà nước và được đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.đây là sự thuận lợi cơ bản cho việc mở rộng quan hệ quốc tế tìm đối tác lien kết.Công ty đã mầy mò chủ động tìm kiếm đối tác.Và đã liên doanh liên kết với 1 đối tác ở SINGAPORE,để hình thành liên doanh Viêt Sing giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm dệt kim và tiếp nhận số công nhân của 19/5 chuyển sang đang phải nghỉ chờ việc.Cho đến nay doanh nghiệp duy trì lớn mạnh và không ngừng phát triển.
Năm 1998 để tháo gỡ khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào,sợi khan hiếm,Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sợi với công suất thiết kế giai đoạn 1 là 250 tấn/năm.Có thể nói việc đầu tư dây chuyền kéo sợ đã chứng tỏ Công ty chớp đúng thời cơ,bước đầu tạo thêm ngành hàng mới để bước vào thập kỷ 20 với việc chuyển giao thế hệ phát huy truyền thống vẻ vang và những kinh nghiệm quý báu của thế hệ đi trước.
1.2.4/Giai đoạn 2000 đến nay.
Tiếp tục phát huy truyền thống công ty,cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty,cho đến nay Công ty đã tiến một bước dài trên con đường hình thành và phát triển của mình.
+ Năm 2001 Công ty đầu tư mở rộng thành lập nhà máy kéo sợi công suất 1250 tấn /năm.Năm 2002 thành lập nhà máy may thêu có công suất 500.000sp may và 12 máy thêu.Năm 2005 thành lập nhà máy dệt Hà Nam,phá vỡ thế độc canh để có nhiều nghành hàng chia sẻ rủi ro trong cơ chế thị trường nhiều biến động,mở ra một hướng đi mới cho công ty thực hiên công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo các nghị quyết của đảng bộ công ty đã đề ra.
- Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 15%-25% .
- Luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách.
- Đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện.
- Hệ thống chính trị luôn đạt vững mạnh.
Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao,công tác an ninh an toàn đã được giữ vững,phong trào thi đua văn hóa văn nghệ,TDTT đã được duy trì có nề nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh,thu hút đông đảo CB-CNV tham gia,công tác đền ơn đáp nghĩa,uống nước nhớ nguồn đã được chú trọng:
-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác.
-Năm 2003 xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-sóc sơn-Hà nội.
-Năm 2004 đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Quảng Nam.
-Năm 2005 xây dựng 01 nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam Anh Hùng tại tỉnh Quảng Nam.
-Năm 2006 tham gia xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
-Bên cạnh đó công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu –Hà Đông.
Đây là những nét đẹp truyền thống của công ty nhằm giáo dục long nhân ái cho các CB-CNV và đã để lại những tình cả than thương,sâu nặng cho các gia đình chính sách và các cháu mồ côi.
Kể từ khi thành lập đến nay ,qua 46 năm hình thành xây dựng và phát triển.Công ty Dệt 9/5 Hà Nội đã đón nhận huân chương lao động hạng 3(năm 1976);huân chương lao động hạng nhì(1983);đã đạt huân chương lao động hạng nhất(1996),huân chương chiến công hạng 3(1996);nhiều năm liên tục đạt đơn vị quản lý giỏi của sở và được nhân cờ,bằng khen của Thanh Phố;nhiều năm liên tục đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh và được đánh giá Đảng bộ vững mạnh xuất sắc tiêu biểu ;nhiều năm liên tục Công đoàn và đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc cấp Quận,Thành Phố.
Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khóa 9 về việc tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.ngày 13/5/2005 Thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyển đổi thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.theo quyết định này kể từ ngày 01/9/2005 Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chính thức hoạt động theo pháp nhân mới là công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
1.3/Ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm về sản phẩm,thị trường và khách hàng,
-là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm sợi,vải,và sản phẩm may thêu các loại.hiện đang là một đơn vịn có tốc độ phát triển cao qua các năm trên địa bàn thủ đô và toàn ngành công nghiệp dệt may,có uy tín trên thị trường,thương hiệu HATEXCO đã được khẳng định.
+Sản phẩm chính:-sợi cotton các loại(ne8-45),sợi xe.vải bạt các loại,vải dân dụng các loại.sản phẩm may thêu.
2. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2008
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Doanh thu
Tỷ đ
95
105
146
170
210
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tỷ đ
75
92
135
155
200
Nộp Ngân sách
Tỷ đ
3,5
4,5
3,71
4,9
5,5
Lợinhuận
Tỷ đ
1,7
2,0
2,1
2,5
3,0
Thu nhập bình quân
Tr đ
1,1
1,12
1,25
1,50
1,7
Lao động
Người
700
800
823
933
1.200
Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dần, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Có được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Trong năm 2008 doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 2.06 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt vải 3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007 đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu đồng tương ứng với năm 2008 này lợi nhuận cao hơn lên đên mức 3 tỷ. Có được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường. Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng cao, thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu đống. Nhìn chung đây là mức thu nhập cao so với công nhân viên của các doanh nghiệp cùng nghành, người lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
2.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 1. 2: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
tỷ đ
3,5
4,5
3.71
4,9
5,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số tiền lớn, mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm 2004 là 1.4 tỷ đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng.Năm 2008 mức đóng góp đạt 5.5 và có tăng so với năm 2007, do trong năm 2008 công ty sẽ tập trung nhiều hơn vào xuất khẩu
+Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
- Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất lượng cao
- Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
- Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn 50.000 đồng.
- Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
-Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
-Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng chỉ IS0 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000. Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
3.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5.
3.1.Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp sản xuất các loại bao tải.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng đã có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên số lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một phân xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công ty.
Bảng 1.3: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
2004
2005
2006
2007
2008
Vải các loại
Nghìn m
3.660
3459
4231
5405
6105
Sợi các loại
tấn
1563.8
1571
1569
1670
1672
Sản phẩm may
Nghìn SP
583
585
1100
1250
1350
Sản phẩm thêu
Nghìn SP
165
170
185
193
210
Không những có nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà còn cải tiến mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su…
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với phương thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công nghiệp. Tất cả các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người và máy móc với trình độ chuyên môn cao.
Với đặc điểm về sản phẩm như vậy nên Công Ty đa phần cho tuyển dụng và đào tạo những công nhân được đào tạo trong nghề may. Và không cần nhiều kỹ năng phức tạp vì phần lớn là những công việc mang tính chất đơn giản. vì thế lao động thường là những lao động nữ nên Công Ty thường cần phải có những chính sách riêng về vấn đề nhân lực.Do lao động nữ có những vấn đề cần được quan tâm nhiều như về sức khỏe ,tâm sinh lý nên những chính sách xã hội cho công nhân nữ riêng cũng phải được xây dựng riêng như các chính sách thai sản…
Mặt khác cần xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý giữa những lao động nữ và nam tránh tình trạng bất bình đẳng trong Công Ty gây ảnh hưởng tới tâm lý người lao động ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm về thị trường.
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ cho quốc phòng, giao thông vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít các doanh nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên đã chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty là các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệt may và da giầy để làm nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên cạnh đó có một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân đội, hậu cần may quân trang, công nhân.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng 70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng .Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước, điều này càng khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến 15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong nước thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay hàng may mặc của Công Ty được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ và EU.đây là hai thị trường rất khó tính và là một hướng phát triển mới của Công Ty do hai thị trường này tạo ra giá trị gia tăng lớn và có một thị trường rộng đầy tiềm năng.thực tế thì trong năm 2008 tổng doanh thu của Công Ty phần lớn thuộc về 2 thị trường này.
Hiện nay theo tính chất của thị trường Công Ty có 2 thị trường là thị trường nội địa và thị trường nước ngoài.Và thị trường nước ngoài đang chiếm một phần tỷ trọng doanh thu lớn cho Công Ty. Trong tương lai Công Ty vẫn tập trung chính vào thị trường này vì thế yêu cầu đôi hỏi có một đội ngũ lao động có trình độ thuộc phòng kế hoạch thị trường, có khả năng nói và sử dụng thành thạo tiếng anh.Bên cạnh đó phải thông thạo luật pháp quốc tế. Mặt khác thì Công Ty cũng không thể bỏ qua thị trường trong nước với những mối quan hệ từ trước và thuộc bên sản phẩm sợi và các loại