1. Lý do chọn đề tài:
Trong đời sống kinh tế hàng ngày, rủi ro luôn luôn tiềm ẩn, nó được coi là những bất trắc, những biến cố không có lợi, nằm ngoài sự mong đợi của con người. Rủi ro nhiều khi mang lại những hậu quả không lường. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng luôn có thể gặp nhiều loại rủi ro nhưng rủi ro điển hình nhất mà Ngân hàng phải luôn đối mặt là rủi ro tín dụng- Rủi ro khách hàng không trả được nợ. Rủi ro này không chỉ gây tác động xấu tới ngân hàng mà ở mức độ trầm trọng hơn ảnh hưởng đến toàn xã hội. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng và xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Sacombank Chi Nhánh Bình Thạnh nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cùng với sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh” làm báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về các sản phẩm tín dụng tại Sacombank
Nghiên cứu về quy trình tín dụng
Nguyên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng trong ngân hàng và một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, thông qua việc tập trung phân tích một số chỉ tiêu như: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Đề ra các giải pháp trong quản lý rủi ro tín dụng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu về hoạt động Ngân hàng sacombank tại chi nhánh Bình Thạnh.
Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín - chi nhánh Bình Thạnh qua 2 năm 2008 -2009, đồng thời đưa ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ công nhân viên tại ngân hàng
Nghiên cứu tại bàn, thu thập số liệu trên trangweb và những bản tin, báo cáo thường niên của sacombank, hoặc Nguồn thông tin từ bên ngoài, qua các tạp chí, báo cáo ngành và internet
Tổng hợp số liệu và so sánh qua các năm, phân tích và rút ra nhận xét những yếu tố đã phân tích qua bảng biểu, đồ thị.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập:
Đề tài được kết cấu thành các phần chương như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU - giới thiệu lí do chọn đề tài, mục đích, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài.
PHẦN NỘI DUNG- bao gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lí luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
Chương 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
Chương 3. Kiến nghị biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh
PHẦN KẾT LUẬN - một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và những điểm mới của đề tài
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín SacomBank chi nhánh Bình Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TPHCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
-----(((((-----
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN SACOMBANK
CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
Giáo viên hướng dẫn : GV. HÀ KIM THỦY
Sinh viên thực tập : LÊ THỊ THÙY TRANG
Lớp : C8NH14
Niên khóa : 2008-2011
TP. Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
( ( (
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tp. HCM, ngày tháng năm 2011
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tp. HCM, ngày tháng năm 2011
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt
Danh mục các bảng sử dụng
Danh mục các đồ thị, sơ đồ
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhậi xét của giáo viên hướng dẫn
PHẦN I/. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết cấu của báo cáo thực tập
PHẦN II/. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm rủi ro
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 1.2.3. Rủi ro tín dụng
Chương 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng sacombank CN Bình Thạnh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3. Quy trình tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
2.2. Thực trạng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Bình Thạnh
2.2.1. Tình hình nguồn vốn huy động và sử dụng vốn huy động
2.2.1.1 Huy động vốn
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn huy động của ngân hàng
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng ngân hàng
2.2.2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
2.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân hàng sacombank hiện nay áp dụng
Chương 3. Kiến nghị biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh
3.1. Nhận xét về công tác quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm
3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Sacombank - CN Bình Thạnh trong những năm năm 2012
3.3. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
3.4. Kiến nghị
3.4.1.Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ, Ngành có liên quan
3.4.2.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.4.3.Kiến nghị đối với Sacombank
PHẦN III/. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
I/. PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong đời sống kinh tế hàng ngày, rủi ro luôn luôn tiềm ẩn, nó được coi là những bất trắc, những biến cố không có lợi, nằm ngoài sự mong đợi của con người. Rủi ro nhiều khi mang lại những hậu quả không lường. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng luôn có thể gặp nhiều loại rủi ro nhưng rủi ro điển hình nhất mà Ngân hàng phải luôn đối mặt là rủi ro tín dụng- Rủi ro khách hàng không trả được nợ. Rủi ro này không chỉ gây tác động xấu tới ngân hàng mà ở mức độ trầm trọng hơn ảnh hưởng đến toàn xã hội. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng và xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Sacombank Chi Nhánh Bình Thạnh nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cùng với sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh” làm báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
( Nghiên cứu về các sản phẩm tín dụng tại Sacombank
( Nghiên cứu về quy trình tín dụng
( Nguyên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
( Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng trong ngân hàng và một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, thông qua việc tập trung phân tích một số chỉ tiêu như: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
( Đề ra các giải pháp trong quản lý rủi ro tín dụng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
Phạm vi nghiên cứu:
( Tìm hiểu về hoạt động Ngân hàng sacombank tại chi nhánh Bình Thạnh.
( Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín - chi nhánh Bình Thạnh qua 2 năm 2008 -2009, đồng thời đưa ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
4. Phương pháp nghiên cứu:
( Phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ công nhân viên tại ngân hàng
( Nghiên cứu tại bàn, thu thập số liệu trên trangweb và những bản tin, báo cáo thường niên của sacombank, hoặc Nguồn thông tin từ bên ngoài, qua các tạp chí, báo cáo ngành và internet
( Tổng hợp số liệu và so sánh qua các năm, phân tích và rút ra nhận xét những yếu tố đã phân tích qua bảng biểu, đồ thị.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập:
Đề tài được kết cấu thành các phần chương như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU - giới thiệu lí do chọn đề tài, mục đích, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài.
PHẦN NỘI DUNG- bao gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lí luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
Chương 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
Chương 3. Kiến nghị biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh
PHẦN KẾT LUẬN - một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và những điểm mới của đề tài
II/. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DUNG TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu....
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục. Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp:
* 1 nhóm “tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm lời trong một thời gian nhất định
* 1 nhóm “ tạm thời thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại.
Tín dụng huy động tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bất kì một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh.
Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư người có thu nhập thấp được có nhà ở, phương tiện đi lại, đt..... bởi họ sử dụng theo phương thức tín dụng cho vay trả góp.
Là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước: Nhà nước thông qua hoạt động của các ngân hàng Thương Mại chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm rủi roRủi ro là sự bất trắc không mong đợi , gây ra thiệt hại và có thể đo lường được .Như vậy , trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế , các nhà quản Trị Kinh Doanh không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều loại rủi ro. Sau đây là rủi ro chủ yếu trong hoạt động của NHTM.* Rủi ro tín dụng:Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. * Rủi ro lãi suất:Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các tổ chức kinh tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. * Rủi ro nguồn vốn:- Rủi ro do thừa vốn:Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. - Rủi ro do thiếu vốn:Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. * Rủi ro trong thanh toán:Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.* Rủi ro mất khả năng thanh toán;Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm.1.2.3. Rủi ro tín dụng* Các hình thức của rủi ro tín dụngRủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. - Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. - Không thu được vốn đúng hạn:Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn cho vay lớn bị mất . - Không thu được đủ lãi: Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. - Không thu đủ vốn cho vay:Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợo đồng tín dụng không có hiệu quả.* Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong nước: Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. - Nguyên nhân từ phía khách hàng : Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. - Khách hàng gian lận:Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. + Khách hàng không gian lận:Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. - Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân Ngân hàng. * Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. * Tác động của rủi ro tín dụng:- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:- Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. - Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng:
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Thạnh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
( Sơ đồ tổ chức
( Nhiệm vụ phòng ban
( Giám Đốc và các Phó Giám Đốc: Điều hành tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát các nội dung đã phân quyền, ủy quyền cho cán bộ.
( Phòng doanh nghiệp: quản lí thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, tiếp thị và quản lí khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp. Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Xây dựng kế hoạch hoạt động của chi nhánh, đề xuất cho Giám Đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển thị phần.
( Phòng cá nhân: Quản lí thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, tiếp thị và quản lý khách hàng chăm sóc khách hàng cá nhân. Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Xây dựng kế hoạch hoạt động chi nhánh, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển thị phần.
( Phòng hổ trợ kinh doanh:
( Bộ phận xử lý giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các loại tiền gửi có liên quan đến tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…
( Bộ phận quản lý tín dụng: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ, lưu trữ các loại giấy tờ liên quan đến hợp đồng tín dụng, thông báo nhắc nợ cho các phong ban có liên quan
( Bộ phận thanh toán quốc tế: Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế, xử lý giao dịch chuyển tiền quốc tế, các chức năng khác liên quan đến thanh toán quốc tế.
( Phòng kế toán và quỹ
Bộ phận kế toán: Quản lý công tác kế toán của chi nhánh
Bộ phận quỹ: Thu ,chi, xuất nhập, bốc xếp, vận chuyển và bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; phân loại, đóng bó tiền theo quy định;
( Bộ phận hành chính: Quản lí công tác hành chính, quản lý công tác nhân sự công tác IT
( Bộ phận thẩm định: thẩm định các hồ sơ để cấp tín dụng; phối hợp với Phòng Cá Nhân / Phong Doanh Nghiệp tronmg quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý cuat khách hàng; nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng; phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng; tham mưu trong việc quyết định cấp tín dụng
( Các phòng giao dịch trực thuộc: Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dich vụ cho khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ:
Khách hàng cá nhân
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
Thẻ tín dụng Sacombank
Thẻ Sacompassport
Cho vay cầm cố sổ tiền gửi
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay nông nghiệp
Cho vay cấn trừ bất động sản
Cho vay tiểu thương
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Cho vay tiêu dùng
Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
Chuyển tiền trong nước
Cho vay bất động sản
Tiền gửi bậc thang
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Khách hàng doanh nghiệp
Dịch vụ thu chi hộ
Tiết kiệm tích luỹ thưởng
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
Tiền gửi có kỳ hạn
Dịch vụ chi trả hộ lương cho CB-CNV
Tiền gửi bậc thang
Dịch vụ thấu chi tài khoản
Tiền gửi thanh toán
Cho vay sản xuất kinh doanh
2.2.3. Quy trình tín dụng tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Lưu
đồ
quy
trình:
Giải thích sơ đồ
B1. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến phòng kinh doanh gặp cán bộ tín dụng để làm hồ sơ vay vốn và cán bộ tín dụng có nhiệm vụ hướng dẫn cho khách hàng các thủ tục vay vốn cần thiết.
B2. Sau khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, thẩm định phương án vay vốn của khách hàng và lập hồ sơ trình trưởng phòng linh doanh xem xét.
B3. Căn cứ vào tờ trình thẩm định đề nghị cho vay của CBTD và hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, nếu chấp thuận phòng kinh doanh sẽ gửi hồ sơ lên cho Ban Giám Đốc ngân hàng xem xét
B4. Ban Giám Đốc kiểm tra các yếu tố trong hồ sơ, nếu cho vay thì Giám Đốc sẽ ký vào Hợp Đồng tín dụng chấp thuận cho vay, nếu không cho vay thì ghi lí do vào hồ sơ và gửi lại phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế hoạch kinh doanh sẽ gửi hồ sơ lại cho cán bộ tín dụng.
Nếu xét duyệt cho vay thì CBTD chuyển hồ sơ khách hàng đến phòng kế toán để làm hồ sơ giải ngân.
B5. CBTD kiểm tra sau cho vay theo quy định của ngân hàng, ví dụ 1 tháng sau khi giải ngân…, hoặc có thể kiểm tra đột xuất để biết tình hình hoạt động của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
B6. Khi khách hàng trả hết nợ vay, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để hoàn tất hoạt động vay.
B7. Chuyển hồ sơ sang phòng quản lý tín dụng để làm thủ tục giải chấp, xuất tài sản, trả lại hồ sơ nhà, đất cho khách hàng.
Các bộ phận liên quan lưu các hồ sơ phát sinh và kết thúc tại công đọan của mình.
2.2. Thực trạng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Sacombank – CN Bình Thạnh
2.2.1. Tình hình nguồn vốn huy động và sử dụng vốn huy động
2.2.1.1 Huy động vốn
Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Muốn hoạt động tín dụng được mở rộng thì NHTM phải mở rộng hoạt động huy động vốn, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Bình Thạnh rất chú trọng đến nhiệm vụ này.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương TÍn – CN BT huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi của các cá nhân, các doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng còn đa dạng hóa các lọai hình tiền gửi và