Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
79 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2714 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo - Nghị quyết 30a-2008-NQ-CP tại tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BC-UBND Báo cáo - Ủy ban nhân dân
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
FDI Vốn đầu tư trực tiếp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
KH Kế hoạch
MTQG Mặt trận quốc gia
NQ Nghị quyết
NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ
NSTW Ngân sách trung ương
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng chính phủ
Sở Lao động - TBXH Sở Lao động - Thương binh xã hội
Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) và ngày 27/12/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Tỉnh Lào Cai được duyệt 03 huyện (Si Ma Cai 13 xã, Bắc Hà 21 xã, Mường Khương 16 xã).
Những huyện nghèo có vị trí quan trọng, đặc biệt là an ninh quốc phòng. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các huyện nghèo (Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững) của Đảng và Chính Phủ là quyết định rất đúng đắn, kịp thời, mang tầm chiến lược nhằm đưa các huyện nghèo phát triển tương xứng với vị trí và vai trò của nó.
Bắt đầu từ năm 2009, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo được triển khai. Sau một năm thực hiện Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên do hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của chương trình chưa cao, chưa đạt được ở mức độ mong muốn. Với mong muốn có thể góp phần vào việc giải quyết vấn đề nêu trên, em chọn Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại tỉnh Lào Cai” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích việc triển khai Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo của tỉnh Lào Cai, đánh giá những mặt thành công và hạn chế của chương trình, tìm hiểu nguyên nhân của chúng qua đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” cho các huyện nghèo.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” được thực hiện trên 61 huyện nghèo trên cả nước, song do thời gian nghiên cứu có hạn và trong khuôn khổ của một chuyên đề tốt nghiệp em chỉ tiến hành tập trung nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại 3 huyện nghèo ở tỉnh Lào Cai.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Tình hình sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại 3 huyện nghèo tại tỉnh Lào Cai như thế nào?
Việc sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại 3 huyện nghèo tại tỉnh Lào Cai có hiệu quả hay không? Tìm ra nguyên nhân?
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cao sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại 3 huyện nghèo ở tỉnh Lào Cai?
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa các khái niệm và các vấn đề lý luận liên quan đến chuyên đề.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các chuyên gia, trao đổi, quan sát, phỏng vấn sâu, tổng kết kinh nghiệm.
7. Bố cục của chuyên đề:
Mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP”.
Chương 2: Thực trạng về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại tỉnh Lào Cai.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO CỦA
“NGHỊ QUYẾT 30a/2008/NQ-CP”
1.1. Khái niệm vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Trên thực tế, chúng ta có rất nhiều cách để định nghĩa về vốn đầu tư. Nhưng theo cách hiểu thông thường nhất của xã hội thì chúng ta có thể định nghĩa một cách ngắn gọn về vốn đầu tư. Vốn đầu tư được coi là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Vốn đầu tư là tiền tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài nhằm để: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định làm duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất hiện có giúp đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kĩ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
Theo định nghĩa ở trên thì vốn đầu tư được phân chia làm hai loại: vốn trong nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước thì được hình thành từ vốn của chính phủ hay vốn ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp quốc doanh và vốn của tư nhân, dân cư. Vốn ngân sách nhà nước gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế: chủ yếu là các khoản thu thuế, ngoài ra còn các khoản thu phí và lệ phí có tính chất thuế. Và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đợn vị thực hiện các công trình, dự án và đề án thuộc kế hoạch nhà nước.
Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: được hình thành từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này luôn có tác dụng trực tiếp nhất và vai trò cực kỳ to lớn đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn của các chính sách kinh tế và chúng được thực hiện trong các giai đoạn tiếp theo.
Vốn của tư nhân và hộ gia đình: thì hiện nay đang dần tăng lên và không ngừng phát triển. Trong xu hướng khuyến khích đầu tư trong nước và cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì nguồn vốn đầu tư từ khu vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với vốn đầu tư của khu vực nhà nước. Vốn của tư nhân và hộ gia đình thì có thể có từ kinh doanh, thừa kế, bán tài sản, trúng vé xổ số hay là thu nhập của các hộ gia đình và từ nhiều nguồn khác nữa...
Còn vốn đầu tư nước ngoài: là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế như gồm có viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn dài, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới hình thức ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. Các tổ chức viện trợ đa phương gồm các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Cộng đồng châu Âu, các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế. Các tổ chức song viện trợ song phương thường là các Chính phủ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp... ODA có vai trò to lớn và tác dụng mạnh, nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Vai trò của vốn đầu tư gián tiếp được thể hiện ở những thành tựu phát triển kinh tế của Trung Quốc, Hàn Quốc, những năm sau giải phóng và Việt nam những năm chống Mỹ cứu nước Thông qua nguồn vốn ODA thì cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của nước đó tăng nhanh, trình độ dân trí, năng lực người lao động nâng cao. Tuy nhiên, khi tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính trị và việc nợ nần chồng chất nếu chúng ta không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế đội trả nợ vay. Việc vay dài hạn lãi suất thấp, sử dụng vốn hiệu quả thì việc trả nợ không quá là khó khăn bởi vì có thời gian hoạt động đủ lớn để thu hồi vốn tiếp tục đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và các nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lí hoặc tham gia quản lí quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư đem vào góp vốn sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất khẩu theo con đường ngoại thương, vì lí do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư; học tập kinh nghiệm quản lí, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới; nhanh chóng được thế giứoi biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu tư.
Ngoài ra việc tiếp nhận FDI sẽ làm các nước nhận đầu tư tăng ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Tuy nhiên nếu việc không có kế hoạch hay quy hoạch cho việc đầu tư một cách khoa hoc thì sẽ dẫn tới những hậu quả nhất định. Ví dụ như là việc đầu tư tràn lan sẽ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường dẫn tới dịch bệnh xảy ra, ảnh hương tới người dân lao động và mọi người xung quanh.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả của bất kì hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện ở mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh thì bằng kết quả đầu ra chia cho chi phí đầu vào.
Về mặt định lượng, thì hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội sẽ được biểu hiện bằng mối tương quan giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Nếu kết quả đầu ra lớn hơn rất nhiều lần so với chi phí đầu vào thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả càng cao tức nghĩa hoạt động đầu tư và sử dụng vốn hợp lý và đúng đắn.
Về mặt định tính, thì hiệu quả kinh tế cao được thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các người thực hiện chương trình, dự án và trình độ quản lí ở mỗi khâu, mỗi cấp của hệ thống quản lý gắn liền với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế cùng với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo (NQ 30a) là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn trong đó, nguồn vốn chính là từ ngân sách nhà nước nhằm giải quyết được vấn đề về xã hội là giảm nghèo nhanh và bền vững với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn của NQ 30a là việc sử dụng vốn của một dự án nhà nước, nó là vấn đề phức tạp và có liên quan đến nhiều vấn đề trong quá trình sản xuất. Do đó, muốn đạt được hiệu quả tốt thì phải tiết kiệm, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NQ 30a thì chúng ta có thể dùng các chỉ tiêu như là chỉ tiêu tỷ lệ nguồn vốn thực hiện đầu tư phát triển trên nguồn vốn phát triển cấp ứng của NQ 30a, tỷ lệ khối lượng và kinh phí thực hiện trên khối kế hoạch của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của NQ 30a... Các chỉ tiêu này chỉ là định lượng thôi. Và từ việc định lượng này mà ta có thể đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không? Từ đó đưa ra được nguyên nhân của việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Cuối cùng đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả sử vốn đầu tư.
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư và các chính sách chủ yếu của NQ 30a
1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư của NQ 30a
Vốn đầu tư cho thực hiện NQ 30a được huy động từ các nguồn sau: Nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm có cả vốn của chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ, vốn vay tín dụng ngân hàng, vốn huy động từ các tổ chức và cộng đồng dân cư.
Việc sử dụng được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ủy ban dân tộc và miền núi, và các bộ, ban, ngành có liên quan, có giải pháp cân đối các nguồn vốn, bố trí theo kế hoạch, hàng năm trình chính phủ quyết định để đầu tư theo các dự án thực hiện Nghị quyết.
1.1.3.2. Các chính sách chủ yếu của NQ 30a
1.1.3.2.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất:
Nhà nước sẽ bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai. Đối với vùng đất còn có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ 10 tr.đ/ha khai hoang, 5 tr.đ/ha phục hóa và 10 tr.đ/ha ruộng bậc thang.
Nhà nước còn hỗ trợ một lần toàn bộ kinh phí mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi giống câu trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, ưu tiên hỗ trợ giống lúa lai, ngô lai. Riêng đối với các hộ nghèo phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thì được hỗ trợ 100% vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm, hỗ trợ tiền để mua giống nuôi tròng thủy sản. Hỗ trợ công nghệ, khoa học kĩ thuật và dịch vụ để thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn.
1.1.3.2.2. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất
Các hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng như rừng đặc thù, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên... được hưởng tiền khoán chăm sóc và bảo vệ rừng là 200 nghìn đồng/ha/năm.
Đối với các hộ gia đình được giao rừng sản xuất và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy định thì được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng và được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 2 - 5 tr.đ/ha.
Còn đối với hộ nghèo được khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất ngoài được hưởng quyền lợi ở trên còn được hỗ trợ 15kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (không quá 7 năm) và hỗ trợ 5 tr.đ/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán, chăm sóc, bảo vệ rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất. Các chính sách này là các chính sách hỗ trợ để giúp người dân có thể chăm soc, bảo vệ rừng và có thể giao đất, giao rừng để trồng rừng sản xuất nuôi sống bản thân và gia đình.
1.1.3.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vạy tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất, để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở sản xuất chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thỷ đặc sản trên địa bàn các huyện nghèo.
Ngoài ra đối với hộ mà không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 5 tr.đ/ hộ với lãi suất 0% (một lần).
1.1.3.2.4. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Nhà nước hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ở các huyện nghèo. Xây nhà cho hộ nghèo khi các hộ nghèo không có nhà ở. Đối với mỗi huyện nghèo thì số lượng hỗ trợ nhà ở sẽ khác nhau. Ngoài vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì nhiều doanh nghiệp đã ủng hộ giúp đỡ hộ nghèo bằng tiền hoặc vật liệu xây dựng và thêm sự ủng hộ ngày công của bà con, dòng họ. Hầu hết các nhà ở hỗ trợ này có diện tích từ 30m2 đến 40m2 có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu ba cứng là nền cứng, khung cứng và mái cứng. Tuổi thọ của nhà từ 10 dến 20 năm trở lên. Một số ít nhà có diện tích là 24m2 đến 28m2.
1.1.3.2.5.