Tính tất yếu
Từ một nước nghèo đói thiếu lương thực vào những thập niên 1980 trở về trước đến nay Việt Nam đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Điều này có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Xuất khẩu gạo đã đem lại nguồn thu ngoại tệ hàng năm cho Chính phủ, đảm bảo cán cân thanh toán, tạo điều kiện để nhập khẩu thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại.
Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm là Công ty thuộc Bộ Thương Mại cũng tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo đóng góp vào hoạt động xuất khẩu chung của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty những năm gần đây liên tục tăng.Tuy nhiên kim ngạch còn rất nhỏ, thị trường còn hạn hẹp ở một số nước truyền thống, nhiều hợp đồng thực hiện mà không có lãi hoặc lãi rất nhỏ. Vì vậy điều cấp thiết là phải nghiên cứu tìm hiểu thị trường để đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo một cách hữu hiệu.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP, một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu từ rất sớm, chúng ta có thể thấy được những tồn tại, hạn chế chung của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cả nước từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thế giới.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những lý luận chung về xuất khẩu, quá trình hình thành phát triển và hoạt động thương mại của Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm trong lĩnh vực xuất khẩu gạo.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, nhận xét, tổng hợp số liệu thực tế.
Kết cấu
Tên đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bài viết bao gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về xuất khẩu
Chương II : Thực trạng xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu
Từ một nước nghèo đói thiếu lương thực vào những thập niên 1980 trở về trước đến nay Việt Nam đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Điều này có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Xuất khẩu gạo đã đem lại nguồn thu ngoại tệ hàng năm cho Chính phủ, đảm bảo cán cân thanh toán, tạo điều kiện để nhập khẩu thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại.
Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm là Công ty thuộc Bộ Thương Mại cũng tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo đóng góp vào hoạt động xuất khẩu chung của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty những năm gần đây liên tục tăng.Tuy nhiên kim ngạch còn rất nhỏ, thị trường còn hạn hẹp ở một số nước truyền thống, nhiều hợp đồng thực hiện mà không có lãi hoặc lãi rất nhỏ. Vì vậy điều cấp thiết là phải nghiên cứu tìm hiểu thị trường để đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo một cách hữu hiệu.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP, một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu từ rất sớm, chúng ta có thể thấy được những tồn tại, hạn chế chung của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cả nước từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thế giới.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những lý luận chung về xuất khẩu, quá trình hình thành phát triển và hoạt động thương mại của Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm trong lĩnh vực xuất khẩu gạo.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, nhận xét, tổng hợp số liệu thực tế.
Kết cấu
Tên đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bài viết bao gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về xuất khẩu
Chương II : Thực trạng xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy: PGS.TS Nguyễn Như Bình cùng các cô chú tại phòng XNK7 Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phầm đã giúp em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Sản xuất ngày càng phát triển đồng thời nhu cầu về sản phẩm của con người cũng đa dạng hơn nhưng một quốc gia không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu đó. Do đó các quốc gia tiến hành trao đổi hàng hoá với nhau và một trong những hoạt động trao đổi đó ngày nay gọi là xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia cho các nước còn lại trên thế giới trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá ( cả tài sản hữu hình lẫn vô hình )
Dưới giác độ kinh doanh thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì đó là việc lưu chuyển hàng hoá qua biên giới một quốc gia.
Chủ thể tham gia xuất khẩu
Bao gồm các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, và Chính phủ
Đối tượng xuất khẩu
Bao gồm tất cả hàng hóa mà có lợi thế, có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài, mang lại lợi ích cho chủ thể xuất khẩu, gồm cả hàng hoá hữu hình và vô hình.
Thị trường xuất khẩu
Là thị trường nước ngoài có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm mà nước đó xuất khẩu
1.2. Vai trò của xuất khẩu
1.2..1. Xuất khẩu giúp cho đất nước có nguồn vốn để phát triển
Đối với những nước chưa phát triển, công nghệ còn lạc hậu thì một trong những nội dung quan trọng là phát triển đất nước đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo đói. Để thực hiện được điều này thì chúng ta cần có ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, công nghệ và nguyên vật liệu nhằm phát triển kinh tế.
Nguồn vốn để nhập khẩu có rất nhiều, có thể là nguồn vay nợ nước ngoài, nhận viện trợ từ các nước phát triển, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI… Tuy nhiên những nguồn vốn này bị thụ động, phụ thuộc vào nước ngoài. Vốn ODA thường có lãi suất thấp nhưng gắn liền vào đó là các ràng buộc vế chính trị với nước cung cấp ODA, nguồn vốn vay nợ nước ngoài thường ít không thể vay nhiều một khi việc sử dụng vốn của chính phủ chưa thực sự hiệu quả. Chính vì thế nguồn vốn quan trọng nhất không thể không kể đến là nguồn vốn do xuất khẩu. Một khi kim ngạch nhập khẩu cao cũng đồng nghĩa với việc sẽ thu được nguồn ngoại tệ lớn để nhập khẩu hàng hoá.
1.2.2. Xuất khẩu giúp thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước
Cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Vì thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu đối với đất nước đang trong công cuộc công nhiệp hoá hiện đại hoá hiện nay. Và để làm được điều này thì xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cụ thể:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất khác đi kèm phát triển. Chẳng hạn khi xuất khẩu gạo đòi hỏi phải có cơ sở chế biến lúa gạo sau thu hoạch từ đó kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo máy móc.
- Xuất khẩu gạo cũng tạo điều kiện để phát triển những ngành công nghiệp phụ trợ. Chẳng hạn muốn sản xuất và xuất khẩu gạo thì cần phải có phân bón, thuốc trừ sâu…Tạo điều kiện để phát triển ngành hoá học.
- Xuất khẩu cũng tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước thông qua việc tiếp thu công nghệ, máy móc, kỹ thuật tiên tiến từ nước ngoài.
- Khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp bị cạnh tranh gay gắt hơn do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí hạ giá thành …Bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất.
1.2.3. Xuất khẩu giúp giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân
Khi xuất khẩu phát triển thì lượng hàng hóa bán được sẽ tăng lên từ đó sẽ thúc đẩy sản xuất mở rộng quy mô số lượng việc làm sẽ nhiều hơn trước. Đồng thời thu nhập của người lao động cũng tăn lên. Khi tỷ lệ thất nghiệp giảm thu nhập bình quân của người lao động tăng lên thì tệ nạn xã hội cũng giảm rõ rệt và mặt bằng dân trí được nâng lên.
1.2.4. Xuất khẩu để mở rộng và tăng cường các quan hệ kinh tế đối ngoại từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế
Các quốc gia trong quá trình xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới không chỉ xây dựng được uy tín của mình mà còn góp phần quảng bá hình ảnh đất nước. Ảnh hưởng của quốc gia trên trường quốc tế cũng nhờ đó mà nâng lên, tiếng nói của quốc gia trong việc bàn bạc các vấn đề chung cũng từ đó mà có trọng lượng. Đồng thời quan hệ kinh tế chính trị với bên ngoài cũng được mở rộng.
Hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm. Nhiều mặt hàng có khối lượng và kim ngạch xuất khẩu lớn như: gạo ( đứng thứ 2 thế giới ), hồ tiêu cà phê ( thứ 3 thế giới ), thuỷ sản, dầu thô, dệt may…
1.3. Hình thức xuất khẩu
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho quốc gia nước ngoài.
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này giúp giảm chi phí trung gian, tiếp cận một cách trực tiếp với thị trường, năm bắt và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị trường. Do vậy có sự phán ứng linh hoạt trước những biến động của thị trường.
Hạn chế: Hình thức này gặp phải nhiều rủi ro khi thị trường xuất khẩu biến động. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bán được hàng hoặc khi giá cả trong nước có sự biến động bất ngờ doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu thiệt hại rất lớn.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu là thông qua việc mở các văn phòng đại diện để bán sản phẩm, giới thiệu sản phẩm hoặc là đầu tư trực tiếp sang nước đó để tận dụng các lợi thế đặc biệt của nước đó nhằm giảm chi phí nâng cao lợi nhuận. Do vậy hình thức này mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng chứa đựng yếu tố rủi ro cao nhất.
1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hoá dịch vụ của công ty ra thị trường nước ngoài thông qua trung gian ( người thư 3 ). Hay nói cách khác xuất khẩu gián tiếp là cách thức mà nhà sản xuất tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại quốc gia tiếp nhận xuất khẩu.
Ưu điểm: Hình thức này giúp nhà xuất khẩu phân chia bớt rủi ro cho bên trung gian. Do vậy lợi nhuận họ thu được sẽ đảm bảo hơn.
Hạn chế: Nhà xuất khẩu phải chia bớt một phần lợi nhuận cho trung gian nên lợi nhuận của họ sẽ giảm. Hơn nữa nhà sản xuất sẽ nhận biết thông tin thị trường. Thông tin từ người tiêu dùng sẽ đến chậm và điều này có thể gây thiệt hại rất lớn. Nhà xuất khẩu sẽ không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
1.3.3. Hình thức gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời gian thoả thuận bên nhận gia công sẽ nộp hoặc bán lại cho bên đặt gia công. Bên đặt gia công phải trả cho bên gia công một khoản phí gọi là phí gia công. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến ở Việt Nam.
Ưu điểm: Bên nhận gia công không phải lo đầu vào và đầu ra cho sản phẩm. Tạo thêm công ăn việc làm, tận dụng được số lao động dư thừa. Tiếp thu, học hỏi được công nghệ, cách thức quản lý của các nước phát triển.
Hạn chế: Bên nhận gia công nhận gia công theo đơn đặt hàng vì vậy sẽ không chủ động trong quá trình sản xuất và sẽ không nắm bắt được thông tin thị trường. Lợi nhuận thu được không cao.
1.3.4. Hình thức tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu nhưng không gia công chế biến gì thêm. Hình thức xuất khẩu nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch giữa giá nhập khẩu với giá xuất khẩu lại.
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này yêu cầu vốn không lớn do không phải đầu tư vào sản xuất. Chính vì thế mà nhà xuất khẩu có thể thay đổi mặt hàng xuất khẩu một cách linh hoạt theo nhu cầu thị trường.
Nhược điểm: Chi phí vận chuyển của hình thức xuất khẩu này khá lớn. Rủi ro của hoạt động xuất khẩu này cũng tương đối cao khi mua đi bán lại. Chẳng hạn khi mua với giá cao nhưng khi bán lại gặp phải sự biến động của thị trường làm giá giảm xuống.
1.3.5. Hình thức chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hàng hoá được chuyển từ một nước sang một nước thứ ba thông qua một nước khác.
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này gặp ít rủi rovì nhà xuất khẩu chỉ phải chuyển hàng hoá sang nước thứ hai. Nước thứ haichỉ như một người trung gian.
Hạn chế: Lợi nhuận của nhà xuất khẩu thu được thấp do thực hiện các dịch vụ như vận tải, quá cảnh, lưu kho, lưu bãi.
1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hành vi bán hàng hoá cho người nước ngoài trên lãnh địa của nước mình.
Ưu điểm: Hình thức này gặp ít rủi ro về pháp luật, chính trị, vận chuyển so với các hình thức xuất khẩu khác. Vì chúng ta bán hàng hoá ngay trên lãnh địa của nước mình. Do vậy mội trường kinh doanh rất thân thuộc. Hình thức này còn tiết kiệm được chi phí vận chuyển, đóng gói nên lợi nhuận có thể lớn.
Hạn chế: Số lượng bán được không cao.
Mỗi một hình thức xuất khẩu lại có những ưu và nhược điểm riêng. Do vậy tuỳ vào loại hàng hóa, khả năng của nhà xuất khẩu mà lựa chọn loại hình thức xuất khẩu cho phù hợp để mang lại lợi nhuận cao nhất.
1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Tiến hành nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Mỗi một quốc gia có một môi trường khác nhau do vậy trước khi quyết định xuất khẩu một mặt hàng gì nhà xuất khẩu cần tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thị trường về các mặt: Tìm hiểu thông tin về người tiêu dùng, thị hiếu của họ, tập tục thói quen tiêu dùng của khách hàng, môi trường luật pháp …Tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để lựa chọn thị trường xuất khẩu cho phù hợp
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm giúp người xuất khẩu ra các quyết định đúng đắn và có lợi nhất. Đồng thời hoạch định chính sách quảng cáo, marketing cho phù hợp.
Trong quá trình thu thậpvà xử lý thông tin nhà xuất khẩu cần đạt được những kết quả sau:
- Phải nắm vững thị trường nước ngoài như: dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, các kênh tiêu thụ, sự biến động về giá cả, hệ thống pháp luật…
- Nhận biết được vị trí của hàng xuất khẩu trên thị trường nước ngoài cũng như nhu cầu của khách hàng về loại hàng hoá đó.
- Lựa chọn thị trường xuất khấu: Sau khi tìm hiểu thông tin về môi trường kinh doanh ở nước ngoài thì đưa ra quyết định thị trường xuất khẩu
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trường như: đài, báo, internet, các cơ quan xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm, quan sát thực tê…
Kết quả cuối cùng của bước này là đưa ra quyết định về mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
Bước 2: Lập phương án kinh doanh
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu nhà xuất khẩu cần lập ra kế hoạch kinh doanh, những khó khăn, thách thức khi xuất khẩu mặt hàng đó và đưa ra phương án giải quyết sơ bộ.
Bước 3: Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi lựa chọn được đối tác thì nhà xuất khẩu phải giao dịch đàm phán với đối tác về: thời gian xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu, hình thứcvận chuyển, phương thức thanh toán để đi đến ký kết hợp đồng.
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà nhà xuất khẩu có thể lựa chọn một trong các hình thức đàm phán sau đây để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp mình.
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán trực tiếp
Thông thường với những đối tác mà đã có quan hệ làm ăn lâu dài, tin cậy lẫn nhau hợp đồng có giá trị không lớn thì có thể đàm phán qua thư tín. Vơí những hợp đồng có giá trị lớn thì nên đàm phán trực tiếp.
Bước 4: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hai bên tiến hành các thủ tục để tiến hành xuất khẩu. Tuỳ theo điều kiện của hợp đồng mà bên xuất khẩu có thể phải làm các thủ tục như: Chuẩn bị nguồn hàng, kiểm tra chất lượng hàng hoá, xin giấy phép xuất khẩu, thuê tàu vận chuyển, mua bảo hiểm, làm các thủ tục nhập khẩu, giao hàng, làm các thủ tục thanh toán.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có xảy ra tranh chấp thì các bên sẽ tiến hành khiếu nại theo điều khoản đã ký trong hợp đồng.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ yếu sau:
1.5.1. Yếu tố kinh tế
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Muốn xuất khẩu được hàng hoá thì cần phải có người tiêu dùng hay sức mua mà sức mua lại chịu ảnh hưởng bởi các thông số kinh tế như: thu nhập, chi phí sinh hoạt va kết cấu tiết kiệm của một quốc gia. Một yếu tố cơ bản phản ánh kích thước của thị trường tiềm năng đó là dân số. Điều quan trọng nhất là so sánh tốc độ tăng dân số với tốc độ tăng trưởng GDP để xem xét, dự đoán khả năng mở rộng thị trường của quốc gia đó
Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của một quốc gia mà hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh hay không. Những quốc gia mà nền kinh tế chỉ đáp ứng đủ nhu cầu của người dân để tồn tại thì cơ hội cho hoạt động xuất khẩu của các công ty sẽ ít. Còn những quốc gia thường xuất khẩu nguyên liệu thô có nền kinh tế đang công nghiệp hoá sẽ tạo điều kiện, triển vọng mở ra nhiều thời cơ cho các công ty kinh doanh xuất khẩu. Do đó những nhà xuất khẩu nào có thể dự đoán được tình hình thị trường quốc tế sẽ giúp họ giảm được những chi phí không đáng có và vượt ra được những biến động kinh tế.
Một quốc gia có có nền sản xuất phát triển, sử dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra những mặt hàng có chất lượng tốt, giá thành thấp có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
1.5.2. Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá xã hội là yếu tố quan trọng khi xuất khẩu hàng hoá vào bất cứ thị trường nào bởi ở mỗi nước thị hiếu, thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, sở thích… đều khác khau đòi hỏi đặc tính sản phẩm, cách thức quảng cáo, marketing, phương thức thâm nhập thị trường phải phù hợp.
1.5.3. Môi trường chính trị
Môi trường này có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn mặt hàng và thị trường xuất khẩu. Nếu nhà xuất khẩu xuất khẩu hàng hoá sang một nước có môi trường chính trị ổn định thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều khi xuất khẩu sang thị trường mà chính trị đầy biến động. Khi chính trị biến động thì doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường đó sẽ gặp rất nhiều những rủi ro về vận chuyển, thanh toán…
1.5.4. Môi trường pháp luật
Các nhà xuất khẩu thường lựa chọn những thị trường xuất khẩu mà có hệ thống pháp luật ổn định rõ ràng minh bạch. Môi trường pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm luật và các qui định về các lĩnh vực như:
Luật thuế
Luật thương mại
Luật chống bán phá giá
Luật doanh nghiệp
Quyền sở hữu tài sản
Luật chống độc quyền
Luật sở hữu trí tuệ
1.5.5. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Nhà nước đưa ra các định hướng và công cụ quản lý xuất khẩu nhằm khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần phải nghiên cứu yếu tố này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần biết mặt hàng nào được ưu tiên mặt hàng nào không được ưu tiên, những mặt hàng nào nằm trong định hướng xuất khẩu sẽ được chính phủ tạo điều kiện thuận lợi hơn hay những mặt hàng nào mà chính phủ đang coi là thị trường cần phát triển cần mở rộng thì sẽ có những ưu đãi đặc biệt thông qua các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước. Những công cụ quản lý xuất nhập khẩu mà các nước thường sử dụng là:
Thuế quan
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu, theo đó người mua trong nước phải trả cho hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Khi một quốc gia muốn hạn chế nhập khẩu thì mức thuế quan nhập khẩu sẽ cao và hàng hoá nhập khẩu sẽ có khả năng cạnh tranh kém hơn vì giá thành cao.
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Khi một quốc gia muốn hạn chế xuất khẩu một mặt hàng nào đó thì sẽ đánh thuế xuất khẩu cao đối với mặt hàng đó làm cho hàng hóa đó kém khả năng cạnh tranh hơn.
Hạn ngạch
Hạn ngạch hay hạn chế số lượng là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một hàng hoá hay một nhóm hàng hoá được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một khoảng thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó, một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt số lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện nếu không họ sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa kiên quyết.
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ ( không có chất phế thải độc hại, tiếng ồn không quá mức cho phép …)
Trợ cấp xuất khẩu
Bên cạnh các công cụ nhằm hạn chế xuất khẩu còn có những công cụ dùng để nâng đỡ hoạt động xuất khẩu. Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi đối với các bạn hàng nước ngoài để họ có điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra, và để xuất khẩu sang bên ngoài.
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Tỷ suất