Chỉ trong vòng bốn năm trở lại đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và trở nên sôi động. Chứng khoán đã được nhiều người biết đến và họ đã coi thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn và mang lại lợi nhuận lớn.
Trên thị trường hiện nay vai trò của các công ty chứng khoán là rất quan trọng, đặc biệt là hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển thì hoạt động môi giới càng phức tạp. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự phát triển và mở rộng dịch vụ của các công ty chứng khoán. Với vai trò là trung gian, cầu nối giữa người mua (người có vốn) và người bán (người cần vốn), trong điều Trong bối cảnh hiện nay, khi sức cầu cao hơn sức cung thì chức năng của hoạt động môi giới chưa thể hiện đầy đủ, nhà đầu tư đang chủ động tìm đến với người môi giới. Bên cạnh đó hoạt động môi giới trong các công ty chứng khoán chủ yếu là nhận lệnh trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập lệnh vào hệ thống mà chưa có sự tư vấn hay giúp đỡ khách hàng trong việc ra quyết định mua bán. Thị trường ngày một phát triển hơn, sức cung cao hơn sức cầu, và sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán với vai trò trung gian công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng sẽ phải tiến hành việc thu hút khách hàng đến với mình. Dó đó hoạt động môi giới phải được chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty chứng khoán.
`
Với mục đích phát triển thị trưòng, nâng cao vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán em chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty chứng khoán Habubank”.
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:
Chuơng 1: Chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank
71 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán HabuBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI CẢM ƠN 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 7
1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 7
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 11
1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ 11
1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ 15
1.1.3. Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 17
1.2 Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 17
1.2.1. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán 17
1.2.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán 17
1.2.1.2. Phân loại môi giới chứng khoán 18
1.2.1.3. Quy trình môi giới chứng khoán 19
1.2.2. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 23
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 27
1.3.2. Các nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 34
2.1 Khái quát về công ty chứng khoán Habubank 34
2.1.1 Sơ lược quy trình phát triển 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự 36
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu 41
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank 43
2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank 43
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank 46
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank 51
2.3.1. Kết quả 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2.1. Hạn chế 52
2.3.2.2. Nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 56
3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank 56
3.2 Giải pháp 57
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng 57
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 60
3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận 60
3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. 61
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. 62
3.2.5.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 62
3.2.5.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ. 63
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. 64
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động 65
3.2.8. Các giải pháp khác. 65
3.3 Kiến nghị 65
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. 65
3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. 65
3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. 66
3.3.1.3. Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán 67
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1:Sơ đồ tổ chức HBBS 36
Biểu 2: Cơ cấu nhân sự trong các phòng ban 40
Biểu 3: Cơ cấu nhân sự theo trình độ: 40
Biểu 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của một số CTCK năm 2007 42
Biểu 5: Sơ đồ quy trình mở tài khoản giao dịch tại HBBS 43
Biểu 6: Mức phí giao dich và phí các dịch vụ hộ trợ khác của HBBS 44
Biểu 7: Thị phần giá trị giao dịch khớp lệnh của HBBS so với toàn thị trường năm 2007 45
Biểu 8: Thị phần doanh thu từ hoạt động môi giới năm 2007 47
Biểu 9:Tình hình số lượng tài khoản giao dịch được mở tại HBBS 47
Biểu 10:Mức phí môi giới của SSI 48
Biểu 11: Mức phí môi giới của ACBS 48
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Trần Đăng Khâm và các thầy cô giáo khoa Ngân hàng Tài chính đã hướng dẫn chỉ bảo em rất tận tình và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thêm vào đó em cũng rất cảm ơn các anh chị trong công ty chứng khoán Habubank, đặc biệt là các anh chị phòng môi giới đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
LỜI NÓI ĐẦU
Chỉ trong vòng bốn năm trở lại đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và trở nên sôi động. Chứng khoán đã được nhiều người biết đến và họ đã coi thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn và mang lại lợi nhuận lớn.
Trên thị trường hiện nay vai trò của các công ty chứng khoán là rất quan trọng, đặc biệt là hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển thì hoạt động môi giới càng phức tạp. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự phát triển và mở rộng dịch vụ của các công ty chứng khoán. Với vai trò là trung gian, cầu nối giữa người mua (người có vốn) và người bán (người cần vốn), trong điều Trong bối cảnh hiện nay, khi sức cầu cao hơn sức cung thì chức năng của hoạt động môi giới chưa thể hiện đầy đủ, nhà đầu tư đang chủ động tìm đến với người môi giới. Bên cạnh đó hoạt động môi giới trong các công ty chứng khoán chủ yếu là nhận lệnh trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập lệnh vào hệ thống mà chưa có sự tư vấn hay giúp đỡ khách hàng trong việc ra quyết định mua bán. Thị trường ngày một phát triển hơn, sức cung cao hơn sức cầu, và sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán với vai trò trung gian công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng sẽ phải tiến hành việc thu hút khách hàng đến với mình. Dó đó hoạt động môi giới phải được chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty chứng khoán.
`
Với mục đích phát triển thị trưòng, nâng cao vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán em chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty chứng khoán Habubank”.
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:
Chuơng 1: Chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank
Do trình độ nhận thức của bản thân còn ở một mức độ nhất định, nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những hạn chế trong quá trình đánh giá xem xét vấn đề, em rất kính mong các thầy cô giáo góp ý kiến để chuyên đề này có tính khả thi hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng khoán phát triển luôn kéo theo sự ra đời của nhiều công ty chứng khoán và những nhà môi giới chuyên nghiệp.
Giáo trình thị trường chứng khoán của trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản tài chính năm 2002 có định nghĩa: Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính, nên CTCK cũng có những đặc điểm chung vốn có của một tổ chức tài chính trung gian, thể hiện ở các mặt sau:
- CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch:
TTCK hoạt động với một đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua và người bán không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận giá cả và tiến hành giao dịch, mà họ phải giao dịch thông qua hệ thống các công ty chứng khoán. CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua và người bán, nhập tất cả các lệnh này vào cùng một hệ thống và hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định.
- CTCK là tổ chức trung gian về thông tin:
CTCK với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ cao trong việc thu thập xử lý và phân tích thông tin liên quan đến chứng khoán và các thông tin khác thành những thông tin có ích. Mà những thông tin này có thể được phục vụ miễn phí cho khách hàng, có thể phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư của CTCK hoặc cũng có thể là những thông tin dịch vụ tài chính mà CTCK muốn bán để thu lời. Công ty cung cấp cho khách hàng của mình (có thể là nhà đầu tư hay các doanh nghiệp cần tư vấn) các sản phẩm thông tin thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư…Nhờ đó mà khách hàng có thể được sử dụng những thông tin hiệu quả cao và với chi phí thấp, thấp hơn rất nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư bỏ ra để tự thu thập, xử lý thông tin…
Trung gian về vốn:
Chức năng này được thể hiện rõ trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán khống của CTCK với khách hàng…Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời tạo thu nhập cho việc đa dạng hoá hoạt động của công ty trên thị trường.
Trung gian thanh toán
Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc thanh toán giữa người phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa những nhà đầu tư với nhau.
Trung gian về đầu tư và rủi ro
Xuất phát từ nhu cầu có thu nhập cao nhưng trình độ, khả năng phân tích, đầu tư của các chủ thể có vốn nhàn rỗi bị hạn chế. Dựa trên đặc điểm này, các quỹ đầu tư chứng khoán ra đời. Các quỹ này hoạt động dựa trên hình thức dùng một số lượng lớn vốn đầu tư vào một số loại chứng khoán với kỳ hạn và mức rủi ro khác nhau để kiếm lời. Để thu hút được nguồn vốn như thế này thì các quỹ đầu tư phải phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư và chủ sở hữu các chứng chỉ này là chủ thể có vốn nhàn rỗi nhưng có nhu cầu trên và họ được hưởng lợi từ lợi nhuận mà quỹ mang lại.
Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng
Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó khăn. Do đó nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu, rộng về thị trường và lĩnh vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên nghiệp và kiến thức của nhân viên là rất cao. Nó không chỉ bao gồm kiến thức về tài chính mà còn bao gồm tất cả các mặt, lĩnh vực khác của thị trường.
Mối quan hệ đa dạng
Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng được thể hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức tín dụng khác…
Tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính
Trên thị trường chứng khoán, để công việc mua bán và thanh toán giữa các chủ thể với nhau được thuận lợi đòi hỏi phải có một hệ thống bổ trợ phục vụ cho hoạt động này. Đó là các nghiệp vụ môi giới, tư vấn, phân tích, thanh toán…
Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tuỳ thuộc vào khả năng, năng lực của mình và quy định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ. Việc thực hiện nhiều nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hoá hoạt động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động thì thiếu đi sự chuyên môn hoá làm cho khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty thực hiện chuyên môn hoá sẽ kém, phân bổ lực lượng vào các lĩnh vực này bị dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả không cao…
Là một trung gian tài chính nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác, thể hiện ở các điểm sau:
Tài sản
Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản tài chính. Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao…
Lĩnh vực hoạt động
CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là nó hoạt động trên thị trường tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các sản phẩm dịch vụ tài chính ở đây là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt động uỷ quyền…
Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên đòi hỏi CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của doanh nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng.
Về mặt chuyên môn và nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán gồm các phòng ban chủ yếu sau:
- Khối tác nghiệp: Là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Bao gồm các phòng ban:
+ Phòng Môi giới
+ Phòng Tự doanh
+ Phòng Bảo lãnh phát hành
+ Phòng Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp
+ Phòng ký quỹ
Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp vụ vào trong một bộ phận.
- Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng khoán vì hoạt dộng của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm các bộ phận sau:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới
+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng pháp chế
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng ngân quỹ, ký quỹ
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của công ty chứng khoán và Thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong và ngoài nước, văn phòng đại lý…, hoặc các phòng liên quan đến các nghiệp vụ khác từ ngân hàng, bảo hiểm (tín dụng chứng khoán; bảo hiểm chứng khoán…).
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ
(1) Hoạt động môi giới
Giáo trình Thị trường chứng khoán, trường đại học kinh tế quốc dân năm 2002 định nghĩa: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình”. Vì vậy hoạt động môi giới ở bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai hoạt động nhỏ: Thứ nhất, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ giúp khách hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do những đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi nhà Môi giới chứng khoán phải có những tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những người làm nghề môi giới chứng khoán phải trung thực, vì lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, để làm được nghề môi giới chứng khoán họ phải có những kỹ năng nhất định, bao gồm các kỹ năng chủ yếu sau:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Nhà môi giới chứng khoán phải có kỹ năng truyền đạt thông tin tốt để có thể làm hài lòng khách hàng, để họ hiểu được sâu sắc và đầy đủ những thông tin mà nhà môi giới muốn truyền đạt. Những người có khả năng truyền đạt thông tin tốt sẽ giúp cho khách hàng tin tưởng và lắng nghe họ nói, thu hút được sự quan tâm chú ý từ phía khách hàng.
- Kỹ năng tìm hiểu khách hàng: Kỹ năng này cần thiết đối với mọi loại ngành nghề, tuy nhiên đối với nghề môi giới, kỹ năng này đặc biệt quan trọng. Nhà môi giới muốn có được một buổi nói chuyện thành công với khách hàng của mình, họ cần phải nắm bắt được một số thông tin về khách hàng mà họ đang tư vấn. Khi khách hàng cảm nhận được sự quan tâm đúng mực từ phía nhà môi giới, họ sẽ yên tâm và tin tưởng vào những thông tin và lời khuyên mà nhà môi giới đưa ra.
- Kỹ năng khai thác thông tin: Bao gồm tất cả những thông tin vể kinh tế, xã hội và cả những thông tin về cá nhân khách hàng. Để đưa ra được những lời khuyên sát thực, đem lại lợi ích cho khách hàng, nhà môi giới cần phải có những thông tin đầy đủ, chính xác. Và để có được những thông tin này, nhà môi giới cần phải có những kỹ năng cơ bản về khai thác thông tin.
(2) Hoạt động tự doanh
Tự doanh là việc các công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hoạt động mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch của khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó luật pháp các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Trong hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, tự ra quyết định và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán. Vì vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
(3) Hoạt động bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chính là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
(4) Hoạt động tư vấn đầu tư
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để đưa ra các lời khuyên, phân tích tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Trên cơ sở những lời khuyên của nhà tư vấn, khách hàng sẽ đưa ra quyết định đầu tư cho chính mình, những lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu về những khoản lợi nhuận lớn hoặc cũng có thể thua lỗ, thậm chí là phá sản; đồng thời nhà tư vấn có thể thu về một khoản phí, đó là khoản phí về dịch vụ tư vấn, bất kể việc tư vấn đó có mang lại hiệu quả trong đầu tư của khách hàng hay không. Do đặc điểm này mà hoạt động tư vấn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nhà tư vấn đòi hỏi phải có tính trung thực và trách nhiệm đối với những hành động tư vấn của mình. Mọi thông tin tư vấn của họ sẽ có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của khách hàng, do vậy những thông tin mà nhà tư vấn đưa ra phải chính xác, trung thực để giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Hơn nữa họ còn phải chịu trách nhiệm về những thông tin tư vấn mà họ đưa ra. Điều này đảm bảo cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả và tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng đang sử dụng dịch vụ tư vấn.
- Các nhà tư vấn không đưa ra một sự chắc chắn nào về giá cũng như giá trị của chứng khoán mà mình đang tư vấn cho khách hàng. Điều này là bởi lẽ, giá của chứng khoán có thể thay đổi một cách ngẫu nhiên và không ai có thể chắc chắn rằng giá chứng khoán có thể thay đổi theo chiều hướng nào trong những phiên giao dịch tiếp theo. Tất cả mọi người đều chỉ đưa ra được những dự đoán về sự thay đổi của giá chứng khoán, do vậy khi thực hiện tư vấn cho các khách hàng, các nhà tư vấn không thể đảm bảo chắc chắn về giá của chứng khoán, họ chỉ là những