Chuyên đề Những giải pháp góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn phòng giao dịch Điện Biên Phủ

I. Lý do chọn đề tài: Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư, xây dựng mới, phát triển hàng hoá - dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra công ăn việc làm. Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và ổn định. Đạt được như thế chúng ta không thể không thừa nhận vai trò tích cực của ngành ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các thành phần kinh tế hoạt động sôi nổi thì vai trò của ngân hàng càng được phát huy, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối vốn cho nền kinh tế. Nguồn vốn để phát triển nền kinh tế được tạo lập từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng thì quá ít, chiếm tỷ lệ <10% tổng số vốn hoạt động của ngân hàng, chủ yếu là từ nguồn vốn huy động tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Vì vậy công tác huy động vốn tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn tiền gửi nên em chọn đề tài: “Những Giải Pháp Góp Phần Đẩy Mạnh Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. II. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ Đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ Do thời gian thực tập có hạn so với thời gian đã học và do hạn chế khả năng của bản thân nên em không thể nghiên cứu hết được tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng. Trong điều kiện cho phép cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ nên em chỉ tập trung vào những vấn đề thật sự cần thiết liên quan đến hoạt động huy động vốn. III. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. IV. Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận được trình bày thành ba chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ Chương 3: Các biện pháp, kiến nghị góp phần thu hút tiền gửi tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn_Phòng Giao Dịch Điện Biên Phủ

doc24 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn phòng giao dịch Điện Biên Phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN_PGD ĐIỆN BIÊN PHỦ 2.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 2.1.1 ĐỐI VỚI NHTM Tiền gửi là nguồn vốn ban đầu để Ngân Hàng tiến hành tạo tiền thông qua cấp tín dụng bằng cách ứng trước vào tài khoản và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Việc tạo ra tiền từ nguồn tiền gửi ban đầu đã tạo ra một khối lượng tiền tệ lớn hơn, tạo cho nền kinh tế tế thêm sức thanh toán và tăng thêm lợi nhuận cho Ngân Hàng. Tiền gửi tạo thành nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của Ngân Hàng như cấp tín dụng, đầu tư, dùng làm phương tiện thanh toán… Ngân Hàng thương mại cũng là loại hình doanh nghiệp cho nên mục đích cuố cùng vẫn là lợi nhuận và khơi tăng lợi nhuận. Do đó, Ngân Hàng luôn ra sức tìm kiếm nguồn vốn vày và sử dụng có hiệu quả nhằm trang trải chi phí, đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lời đồng thời tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển. 2.1.2 ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ Bất kì quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn để đầu tư, xây dựng phát triển sản xuát hàng hóa, tạo công ăn việc làm và của cải vật chất cho xã hội. Vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả các nhu cầu. Vốn của mỗi doanh nghiệp, mỗi người dân tạm thời nhàn rỗi thì nhiều nhưng nhỏ bé, phân tán. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao gom những đồng vốn này lại với nhau thành một khối lớn rồi dùng nó để tài trợ cho các nhu cầu trên. Ngân hàng là tổ chức đứng ra giữ vai trò trung gian hết sức quan trọng này: thu hút những đồng vốn từ nơi nhàn rỗi và chuyển nó sang nơi cần thiết. Việc tập trung gia tăng nguồn vốn kết hợp với sử dụng vốn và vai trò trung tâm thanh toán, Ngân Hàng đã làm được công việc quan trọng cho nền kinh tế là đẩy mạnh tốc độ lưu thông tiền tệ, vòng quay vốn của doanh nghiệp, cá nhân, làm giảm lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí và thời gian cho mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng Thương mại khi huy động vốn còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Chẳng hạn trong điều kiện nền kinh tế đang có lạm phát hoặc giảm phát thì Ngân hàng với công cụ hữu hiệu là lãi suất huy động tiền gửi hợp lý sẽ là một trong những biện pháp tích cực để điều tiết lượng tiền mặt lưu thong. Ngân Hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi ở mức thích họp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý thức tiết kiệm của mỗi người dân đó cũng là tiền đề để phát triển kinh tế. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi.Nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.Ngoài ra, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần có vốn sản xuất, kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng. 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC GIA TĂNG NGUỒN VỐN 2.2.1 LÃI SUẤT Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Lãi suất Ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt, nếu xác định lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng và xã hội; ngược lại nó sẽ làm cho kết quả kinh doanh của Ngân hàng xấu đi. Cho nên xây dựng một mức lãi suất hợp lý là cần thiết., lãi suất thích hợp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng thêm vốn, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các định chế tài chính thì lãi suất là yếu tố hàng đầu quyết định đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Vì vậy, các Ngân hàng cần nghiên cứu, đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp, hấp dẫn và linh hoạt có ý nghĩa quyết định đến giá trị tiền gửi. 2.2.2 CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH Cơ sở vật chất của Ngân hàng tác động rất lớn đến cảm nhận của khách hàng. Một Ngân hàng có trụ sở bề thế, áp dụng máy móc, công nghệ hiện đại trong giao dịch sẽ tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng. Cơ sở vật chất thể hiện tiềm lực tài chính mạnh mẽ, qua đó góp phần thu hút nguồn tiền gửi vào Ngân hàng. Ngân hàng phải có địa điểm hoạt động thuận lợi nằm trong những khu vực kinh doanh trọng yếu, sẽ thu hút được nhiều giao dịch hơn. Mạng lưới chi nhánh càng rộng thì doanh số hoạt động càng cao, bởi vì nó tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch, lượng giao dịch sẽ tăng lên. .2.2.3 UY TÍN VÀ ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN Hình ảnh của Ngân hàng được thể hiện qua uy tín trong hoạt động kinh doanh. Một Ngân hàng kinh doanh và hoạt động có hiệu quả trong thời gian dài sẽ tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng, do đó, có ảnh hưởng rất lớn đến niềm tin của khách hàng với Ngân hàng. Bên cạnh đó, trình độ cũng như phong cách của nhân viên cũng ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhân viên khéo léo trong giao tiếp sẽ làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái và cảm thấy được tôn trọng, giao dịch được thực hiện dễ dàng hơn. Đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, đạo đức tốt sẽ tạo sự tin tưởng cho khách hàng đồng thời cũng tránh được nhiều rủi ro trong kinh doanh. 2.2.4 TÍNH AN TOÀN VỀ TIỀN GỬI An toàn tiền gửi là tiêu chí mà khách hàng xem xét để quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch. Mong muốn của khách hàng không những an toàn về tiền gửi mà còn an toàn về thông tin. Do đó, Ngân hàng phải cho khách hàng thấy sự đảm bảo tiền gửi để khách hàng an tâm gửi tiền vào. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB_ĐIỆN BIÊN PHỦ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn mang tính cổ điển và mang tính đặc thù riêng của Ngân hàng thương mai. Tại SCB_ĐIỆN BIÊN PHỦ hiện có các hình thức huy động vốn sau 2.3.1 HUY ĐỘNG VỐN QUA TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THANH TOÁN 2.3.1.1 ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gởi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gởi thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: do khách hàng nộp tiền mặt vào hoặc do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Do tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tài khoản không kì hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng, nên Ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này Ngân hàng trả lãi suất thấp.Hiện nay, SCB_ĐIỆN BIÊN PHỦ đang áp dụng mức lãi suất cho loại tiền gửi này là 0,3%/tháng. 2.3.1.2 THỦ TỤC MỞ TÀI KHOẢN Hiện nay, Ngân hàng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán khách hàng cần làm các thủ tục sau đây: Đối với khách hàng cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình giấy chứng minh nhân dân Đối với khách hàng tổ chức, chỉ điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản như: quyết định thành lập doanh nghiệp, mã số thuế, quyết định bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc là ngườ đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. HUY ĐỘNG VỐN QUA TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM Tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích tích lũy , an toàn và hưởng lãi 2.3.2.1 TIẾT KIỆM KHÔNG KÌ HẠN Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kì hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gởi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với Ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, Ngân hàng trả lãi thấp cho loại tiền gửi này, hiện nay là 0,3%/tháng. 2.3.2.2 TIẾT KIỆM CÓ KÌ HẠN Khác với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết kệm định kì được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng lựa chọn hình thức tiền gửi này là công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức này là lợi tức nhận được. Do vậy, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ dĩ nhiên cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm ( VND, USD, EUR hay vàng). Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kì hạn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, nếu như khách hàng rút tiền gửi đúng hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền Ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu và khi đó thì khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn khi khách hạn gửi tiền tiết kiệm thông thường. Trong trường hợp khách hàng gửi tiền có tham gia một số chương trình đặc biệt do Ngân hàng tổ chức như là đươc rút thăm trúng thưởng hay nhận quà tặng thì sẽ có những quy định riêng của Ngân hàng đối với khách hàng tham gia chương trình này. Khách hàng sẽ không được phép rút vốn trước hạn, khi khách hàng co nhu cầu về vốn thì Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay lại bằng cách cầm cố sổ tiết kiệm đó. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 2,3,4,5,6 ngày; 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần; 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 tháng và 13 tháng hoặc lâu hơn đến 60 tháng.Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ. Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ. Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý). Viêc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng trở nên đa dạng và phong phu có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn có mức lãi suất huy động hấp dẫn, thay đổi kịp thơì theo diễn biến thị trưòng và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Kỳ hạn  Lãi cuối kỳ (%/tháng)  Kỳ hạn  Lãi cuối kỳ (%/tháng)   Không kỳ hạn  0,30  1 tháng  1,00   2 ngày  0,45  2-6 tháng  1,00   3 ngày  0,50  6-12 tháng  1,00   4 ngày  0,55  13 tháng  1,05   5 ngày  0,60  15 tháng  1,051   6 ngày  0,65  18 tháng  1,052   1 tuần  0,95  24 tháng  1,053   2 tuần  0,96  48 tháng  1,055   3 tuần  1,00  60 tháng  1,056   Bảng 3: Lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ (Nguồn: thông báo lãi suất của Ngân hàng ngày 05/03/2008) Nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thu hút vốn từ nền kinh tế, đầu năm 2008 ngân hàng đã cho ra đời các loại tiền gửi tiết kiệm sau: Tiết kiệm thông thường: Tiết kiệm thông thường là hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, không giới hạn về thời gian gửi và số tiền gửi tối đa. Đây là phương pháp gửi tiết kiệm đơn giản và thuận tiện. Người gửi tiền tiết kiệm thông thường được hưởng các lợi ích: lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn phong phú, hình thức lĩnh lãi phù hợp. Tặng thêm lãi suất 0.6%/năm cho chủ sổ tiết kiệm VNĐ và 0.15%/năm cho chủ sổ tiết kiệm USD từ 50 tuổi trở lên gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, với số tiền tối thiểu 10.000.000 đồng ( hoặc 700 USD). Tiết kiệm nhân văn: Đặc điểm sản phẩm: Số tiền gửi từ 10 triệu đồng hoặc 700 USD trở lên, kỳ hạn gửi: 13, 15, 18, 24, 36, 48, 60 tháng, lĩnh lãi hàng tháng và cuối kỳ, áp dụng đối với các loại tiền gửi VND và USD. Khách hàng không được rút vốn trước hạn. Lợi ích: khách hàng được tặng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi, tặng lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên, tặng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, tặng tiền mặt nhân các ngày lễ, sự kiện lớn hàng năm… Tiết kiệm tích lũy học tập Đặc điểm: đến khi đáo hạn hợp đồng người thụ hưởng không quá 25 tuổi, kỳ hạn tối thiểu 1 năm và tối đa 25 năm và gửi tròn năm. Khách hàng có thể gửi nhiều lần theo định kỳ đã đăng ký, có thể gửi nhiều lần trong một định kỳ đăng ký. Lợi ích của tiết kiệm tích lũy học tập: lãi suất tương đương với lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường, lại có thêm nhiều tiện ích khác và linh hoạt hơn so với tiết kiệm thông thường: đựơc tặng quà, tiền vào các sự kiện trong năm … Tiết kiệm tích luỹ hưu trí Đặc điểm: Người thụ hưởng từ 50 tuổi trở lên. Kỳ hạn gửi tối thiểu 1 năm và tối đa 10 năm, gửi tròn năm. Khi khách hàng gửi lần đầu đạt từ 10 triệu đồng trở lên sẽ được tặng thêm lãi suất 0,05%/tháng. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng các lợi ích khác như: hưởng lãi suất ưu đãi khi tái tục sổ tiết kiệm, đựơc tặng quà, tiền nhân các ngày lễ, sự kiện trong năm, được mở tài khoản thanh toán miễn phí, cấp miễn phí thẻ ATM SCB link… Tiết kiệm tích luỹ linh hoạt Đặc điểm: thời hạn gửi từ 01 đến 20 năm tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của khách hàng. Thời hạn gửi tiền là số tháng tròn của năm. Mức lãi suất cam kết thay đổi theo thời gian gửi tiền, thời gian gửi càng dài sẽ nhận được mức lãi càng lớn. Khách hàng tham gia có thể vay vốn tại SCB với số tiền tối đa bằng 70% số dư vốn gốc của sổ tiết kiệm tại thời điểm vay, thời gian vay tối đa 12 tháng, lãi suất cho vay được giảm 0,05% so với lãi suất cho vay của SCB tại thời điểm vay. Tiết kiệm 8 chữ vàng Đặc điểm: đối tượng tham dự là nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, khách hàng gửi một lần bằng VNĐ hoặc USD, lãi và gốc được trả một lần khi thẻ tiết kiệm đáo hạn. Lãi suất được tính bằng lãi suất tiết kiệm thông thường trong từng thời kỳ. Lợi ích: khách hàng được hưởng lãi suất tặng thêm Giá trị bằng VNĐ = Số dư tiền gửi * 0,01%/tháng * Số tháng gửi Giá trị bằng USD = Số dư tiền gửi * 0,12%/năm/12 * Số tháng gửi Nhiều lợi ích khác như: được tặng quà khuyến mãi: phiếu mua hàng, phiếu khám sức khoẻ, phiếu chăm sóc tại spa… Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang Sản phẩm “Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang” là loại tiền gửi (bao gồm cả tiết kiệm) mà khách hàng có thể rút vốn trước hạn (một phần hoặc toàn bộ) nhưng lại được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi đối với phần vốn rút trước hạn và phần vốn còn lại sẽ được hưởng lãi suất cam kết theo hợp đồng tiền gửi hoặc sổ tiết kiệm. Được hưởng đầy đủ các quyền lợi như tiền gửi tiết kiệm thông thường: bảo hiểm tiền gửi, cầm cố sổ tiết kiệm, ưu đãi lãi suất cộng thêm nếu khách hàng tái ký gửi, hoặc khách hàng từ 50 tuổi trở lên… HUY ĐỘNG VỐN QUA PHÁT HÀNH GIẦY TỜ CÓ GIÁ Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng còn huy động vốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá. 2.2.3.1 KHÁI NIỆM Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây: Mệnh giá - là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giâý chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. Thời hạn giấy tờ có giá – là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ. Lãi suất được hưởng – là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có gí được hưởng. 2.2.3.2 KỲ PHIẾU, TRÁI PHIẾU Kỳ phiếu, trái phiếu gọi chung là giấy tờ có giá. Nó là một tờ giấy nợ do Ngân hàng phát hành và được bán cho công chúng theo kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng trong mỗi thời kì. Kỳ phiếu có thời hạn từ một năm trở xuống, còn trái phiếu là các khoản nợ của Ngân hàng trên một năm. Hình thức huy động bằng kỳ phiếu, trái phiếu làm cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thêm phong phú. Việc huy đông kỳ phiếu thường áp dụng theo 2 phương thức sau: - Phát hành theo mệnh giá : người mua kỳ phiếu trả tiền theo mẹnh giá đã được ghi trên kỳ phiếu. Khi đến hạn thanh toán Ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và một khoản lãi như đã cam kết. - Phát hành dưới hình thức trả lãi trước: người mua kỳ phiếu chỉ trả số tiền bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu. Khi đến hạn Ngân hàng sẽ trả số tiền đúng bằng mệnh giá. Một vấn đề cần lưu ý ở đây là khi áp dụng hình thức chiết khấu, lãi suất xác định để tính toán là lãi suất danh nghĩa cho nên lãi suất hiệu dụng mà người gửi tiền đươc hưởng sẽ cao hơn lãi suất này. Huy động vốn bằng kỳ phiếu, trái phiếu là hình thức huy động không thường xuyên. Hình thức này được huy động để đầu tư cho những dư án lớn. Do đó, khi tham gia các hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu , trái phiếu người gửi tiền sẽ được hưởng lợi ích nhiều hơn so với các hình thức huy động khác. Lãi suất thường cao hơn do đây là nguồn vốn cần huy động không thường xuyên và có thời gian cụ thể, có tính thanh khoản cao do được phép chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu ( trái phiếu ). Vì vậy ngươì gửi tiền sẽ dễ dàng bán nếu cần vốn khả dụng. 2.4 THỰC TRANG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB_ ĐIỆN BIÊN PHỦ 2.4.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 2007 Bảng 4: Tình hình huy động vốn của khách hàng tại PGD ĐBP năm 2007(sốliệu tháng) ĐVT: triệu đồng Thôøi gian  Soá tieàn    VND (trieäu ñoàng)  USD  EUR  VAØNG (löôïng)  Quy ñoåi ra VND ( trieäu ñoàng)   Thaùng 1  22.457  190.032  0  84  26.307   Thaùng 2  27.174  1.120.385  0  131  46.857   Thaùng 3  33.450  1.219.661  0  107,1  54.436   Thaùng 4  47.542  1.374.505  0  893,1  81.263   Thaùng 5  58.926  1.445.338  0  949,3  94.436   Thaùng 6  69.021  1.549.833  0  1.208,3  109.416   Thaùng 7  75.432  1.718.907  146  1.104  117.459   Thaùng 8  90.300  2.371.737  151  1.146  143.600   Thaùng 9  102.273  2.424.004  16.151  975  115.619   Thaùng 10  323.084  3.225.630  16.251  1.030  391.032   Thaùng 11  327.016  3.225.406  16.411  1.083  396.028   Thaùng 12  353.791  3.265.927  16.483  2.107  434.456   Toång coäng  1.530.466  23.131.365  65.593  9671,8  2.010.909   ( Nguồn: Báo cáo qua các tháng, tại SCB Điện Biên Phủ, năm 2007) Bảng 4 với số liệu trên ta nhận thấy tình hình huy động vốn của khách hàng tại PGD ĐBP tăng đều qua các tháng. Chỉ có tháng 9 tổng số vốn huy động đã giảm 27.981 triệu đồng, đạt 80,51% so với tháng 8, tuy nhiên số vốn huy động của tháng 9 bằng VND, USD và EUR vẫn tăng, cụ thể là tăng 11.973 triệu đồng; 52.267 USD; 16.000 EUR. Nguyên nhân tổng số vốn huy động của tháng 9 giảm so với tháng 8 là do lượng vốn huy động bằng vàng đã giảm 171 lượng, USD có tăng nhưng trong tháng 9/2007 giá đồng Đôla Mỹ đã giảm mạnh do dấu hiệu về cuộc khủng hoảng tín dụng của Mỹ, giá vàng trong nước tăng cao do diễn biến tăng giá vàng trên thị trường quốc tế. Đặc biệt vào dịp cuối năm nhu cầu vốn của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng cao, để đáp ứng nhu cầu vốn trên thị trường, ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất, đồng thời cho ra đời các sản phẩm tiết ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHƯƠNG 2.doc
  • docBÌA_CHUYÊN ĐỀ.doc
  • docCHƯƠNG 1.doc
  • docCHƯƠNG 3.doc
  • docPHẦN MỞ ĐẦU.doc
  • rarPhu luc.rar
Luận văn liên quan