Hiện nay, trên thế giới các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành rất phổ biến và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài nguyên ký thác tại các ngân hàng. Mỗi hình thức thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch đa dạng phong phú. Việc đưa ra một hình thức thanh toán phù hợp vừa là nhiệm vụ, vừa là mục đích kinh doanh và trọng điểm cạnh tranh của các ngân hàng. Cho đến nay Việt Nam đang áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đó là hình thức thẻ ATM. Đến trước năm 2004 việc sử dụng thẻ ATM trong khu vực dân cư ở Việt Nam vẫn còn phát triển khiêm tốn chưa được sử dụng rộng rãi. Gần đây theo đà phát triển của thế giới, việc sử dụng thẻ ATM đã trở nên phổ biến, gần gũi với người dân hơn và được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam do những công dụng riêng mà thẻ đem lại.Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ ATM ngày càng cao, quy mô, số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn.
32 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3259 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ thanh toán để hạn chế sử dụng tiền mặt tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, trên thế giới các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành rất phổ biến và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài nguyên ký thác tại các ngân hàng. Mỗi hình thức thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch đa dạng phong phú. Việc đưa ra một hình thức thanh toán phù hợp vừa là nhiệm vụ, vừa là mục đích kinh doanh và trọng điểm cạnh tranh của các ngân hàng. Cho đến nay Việt Nam đang áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đó là hình thức thẻ ATM. Đến trước năm 2004 việc sử dụng thẻ ATM trong khu vực dân cư ở Việt Nam vẫn còn phát triển khiêm tốn chưa được sử dụng rộng rãi. Gần đây theo đà phát triển của thế giới, việc sử dụng thẻ ATM đã trở nên phổ biến, gần gũi với người dân hơn và được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam do những công dụng riêng mà thẻ đem lại.Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ ATM ngày càng cao, quy mô, số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn.
Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn do việc sử dụng thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm và bên cạnh hiện trạng bùng nổ thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề giới hạn đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp. Lý do chọn chuyên đề “Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ thanh toán để hạn chế sử dụng tiền mặt tại VN” là muốn người đọc hiểu biết nhiều hơn về hiện trạng phát hành thẻ của các ngân hàng và nhu cầu sử dụng của người dân. Đồng thời qua các giải pháp có thể sẽ giúp cho việc phát hành và sử dụng khắc phục hạn chế, phát huy thế mạnh và từ đó mở rộng hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích, đánh giá việc sử dụng thẻ ATM hiện nay ở Việt Nam.
Đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng thẻ.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập thông tin qua mạng và các báo, tạp chí, internet
Sau đó xử lý những thông tin để có cái nhìn toàn cảnh về vấn đề nghiên cứu.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chỉ nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng thẻ ATM chứ không đi sâu nghiên cứu về những kỹ thuật xung quanh việc hình thành thẻ.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán- Payment Card là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dich tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM
1.2. Hình thức thẻ
Hầu hết các loại thẻ ngân hàng hiện nay đều làm bằng nhựa cứng, có hình chữ nhật chung một kích cỡ 84mm x 54mm x 0.76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau:
Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ
Số thẻ (Card number)
Ngày hiêu lực của thẻ (Expiry date)
Họ và tên chủ thẻ (Cardholder)
Dãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thông tin đã được mã hoá theo một thể thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
Băng giấy ghi chữ ký
Ngoài ra còn có thể có các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như: số mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ…
Biểu tượng của một số thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới
1.3. Phân loại
Phân loại thẻ có nhiều căn cứ phân loại, trong đó phân loại theo tính chất là chủ yếu, thẻ thanh toán chia làm 2 loại là: Thẻ tín dụng và Thẻ Ghi nợ
1.3.1. Thẻ tín dụng- Credit Card
Thẻ Tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau hay nói một cách khác là một hình thức cấp tín dụng (cho vay) cho chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng.Do đó, mỗi khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau.
Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ.
Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi trả chậm.
Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” của thẻ tín dụng.
Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dich vụ tới lúc chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau.
Tại VN hiện nay, có rất nhiều thương hiệu Thẻ tín dụng quốc tế như: Master Card, Visa Card, American Express, ….. do các Công ty Tài Chính nước ngoài làm chủ thươg hiệu. Các Ngân hàng VCB, ACB, Eximbank, ……. là đại lý phát hành thẻ tín dụng cho các Công ty.
1.3.1. Thẻ ghi nợ- Debit Card.
Thẻ Ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành dựa trên việc ghi nợ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. .
Với khái niệm như trên, điểm khác biệt so với thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ không hề có hạn mức tín dụng mà hạn mức sử dụng chính là số tiền hiện có trong TK tiền gửi. Mức tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản.
Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoảng của mình qua hệ thống kết nối trực tiếp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự động ATM.
Ngân hàng gữi vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ.
Đối với thể ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có việc phân loại khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng nên khách hàng chỉ cần có tìa khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với tới sản phẩm ghi nợ của khách hàng.
* Thẻ ATM
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động .
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo. Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác
Sự tiện lợi là đặc điểm quan nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số cá nhân(PIN), chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc, 24/24h mỗi ngày và 7 ngày trong tuần. Điều nàu có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép ngân hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là CIRRUS của MasterCard và PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp trên toàn cầu.
1.4. Quy trình làm thẻ
1.4.1. Điều kiện phát hành thẻ
1.4.1.1 Đối với thẻ cá nhân
- Chủ thẻ chính :
+ Có năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ngân hàng có yêu cầu
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và hoặc được người thứ ba thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định của ngân hàng theo từng thời kỳ .
- Chủ thẻ phụ :
+ Có năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi ngân hàng có yêu cầu
+ Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Riêng với các chủ thẻ là cá nhân người nước ngoài phải có thời hạn cư
trú và làm việc tại Việt Nam bằng thời hạn sử dụng thẻ cộng với 60 ngày.
1.4.1.2 Đối với thẻ công ty
- Công ty được xét cấp hạn mức tín dụng thẻ phải
+ Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
+ Có khả năng tài chính đảm bảo viêc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ
+ Sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khác khi ngân hàng có yêu cầu
+ Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và hoặc được bên thứ ba
thế chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực pháp luật dân sự ( đối với pháp nhân ), hoặc có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân ). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định của HĐTD ngân hàng trong từng thời kỳ.
Ngoài ra công ty phải có tài khoản mở tại các ngân hàng khác tại Việt Nam.
1.4.2.Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo quy trình sau:
Bước 1: Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ cho khách hàng, các giấy tờ tuỳ theo quy định của từng ngân hàng, của từng quốc gia nhưng về cơ bản là chứng minh nhân dân khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
Bước 2: Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ, ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho khách hàng hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.
Bước 3: Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách xin chuẩn chi của ngân hàng thanh toán.
Nếu thẻ không vấn đề gì, ngân hàng cấp phép chuẩn chi và báo cho đơn vị chấp nhận thẻ biết.
Bước 4: Đơn vị chấp nhận thẻ khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm bảo chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng rút tiền mặt cho khách hàng .
Bước 5: Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thanh toán sau khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán sẽ thực hiện đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho ngân hàng thanh toán. Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
Trong quá trình sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả các khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và sử lý các tranh chấp khác.
1.5. Vai trò của hình thức thanh toán thẻ
1.5.1. Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các nước, loại hình thanh toán này cũng không đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển...
Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô.
Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
1.5.2. Đối với toàn xã hội
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.6. Lợi ích và rủi ro của việc áp dụng thẻ thanh toán
1.6.1. Lợi ích của thẻ
1.6.1.1. Đối với chủ thẻ
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước.
Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà...
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
1.6.1.2. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận.
Đồng thời chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng.
Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế toán.
1.6.1.3.Đối với ngân hàng
- Ngân hàng phát hành thẻ
Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ.
- Ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
1.6.2. Rủi ro của thẻ
1.6.2.1. Rủi ro trong khâu phát hành
- Đơn xin phát hành với những thông tin giả
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Tuy thế có thể khẳng định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì trong thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao (có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có theo dõi dòng thu nhập của chủ thẻ).
Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến các rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa đảo.
- Thẻ giả
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả có mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của NHPH.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi
Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo, NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong trường hợp này.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ đến địa chỉ thao yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực.
Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng chỉ được phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ về việc không nhận được thẻ hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho chủ thẻ. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
1.6.2.2. Rủi ro trong khâu thanh toán
Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệthại của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát hành và thanh toán thẻ.
- Thẻ mất cắp thất lạc
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành biết để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ.
Các tổ chức tội phạm có thể in nổi mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch về thẻ giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc cho ngân hàng phát hành thẻ.
- Tạo băng từ giả
Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở thu thập thông tin trên băng từ của chủ thẻ thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Các tổ chức tội phạm làm thẻ giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo các băng từ trên thẻ giả, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường hợp này dẫn đến các rủi ro cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Loại giả mạo này đang có xu hướng gia tăng ở các nước có hoạt dộng kinh doanh thẻ phát triển.
- Rủi ro về đạo đức
Rủi ro này phát sinh khi nhân viên các cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký thanh toán. Sau đó bộ hoá đơn in dư sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu ngân hàng thanh toán chi trả. Thiệt hại xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành.
Ngoài các rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có thể xuất hiện nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lí hệ thống xử lí dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
Tóm lại hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hoá thu nhập, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi ro.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Triển vọng hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam
3.1.1. Sự cần thiết phải phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam
Với việc gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, Việt Nam đang nỗ lực để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt có những ưu thế rõ ràng, thể hiện trình độ phát triển cao của nền kinh tế cũng như người tiêu dùng, giảm các chi phí trong hoạt động thanh toán, góp phần luân chuyển nhanh nguồn vốn trong nền kinh tế.
Trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ATM đóng một vai trò quan trọng và mấu chốt. Thẻ ngân hàng đã trở thành công cụ thanh toán tiên tiến với nhiều tiện ích mới, đáp ứng được các nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của khách hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại, phù h