Chuyên đề Phân loại họ trầm

• Họ Trầm • Giới (regnum):Plantae • Ngành(divisio):Magnoliophyta • Lớp (class):Magnoliopsida • Bộ (ordo):Malvales • Họ (familia):Thymelaeaceae • là một họ thực vật có hoa. Các loài bao gồm chủ yếu là các loài cây thân gỗ và cây bụi, với một ít loài là dây leo và cây thân thảo.Lá mọc đối hay so le đơn, phần lớn lá nhỏ , không có lá kèm. Hoa thường ở cụm đầu,bông hay chùm, có lá bắc hay không có, hoa lưỡng tính hay đơn tính khác gốc.Đài dưới nhụy,hình ống, có khi dạng cánh hoa, thường phình ở dưới,thùy 4-5 lợp,cánh hoa hay nhị lép 4-12 hoặc không có ,dạng vảy dính ở miệng hay ở ống đài.Nhị thường từ 2 đến nhiều , phần lớn số nhị bằng số đài và đối với chúng hay 1 hàng thứ 2 mọc so le với chúng,bao phấn 2 ô hýớng trong , mở dọc.Triền dưới nhụy dạng vòng, dạng đấu hay gồm các vảy rời hay không có. Bầu thượng ,1-2 ô,nguyên, vòi ở bầu 1 ô thường lệch tâm,noãn đơn độc trong mỗi bầu hay ô treo từ gần đỉnh , đảo.Qủa không mở,hạt có nhiều hoặc không có nội nhũ, phôi thẳng Nhiều loài gây ngộ độc nếu ăn phải. Tên gọi trầm là lấy theo tên gọi thông thường của các loài trong chi Aquilaria, do tại Việt Nam có lẽ không có các loài thuộc chi Thymelaea. Phân bố:.Họ này phân bổ rộng khắp thế giới với mật độ tập trung cao tại khu vực nhiệt đới châu Phi, đông nam châu Á và Australasia.

doc6 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2544 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Phân loại họ trầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA LÂM NGHIỆP LỚP DH07QR NHÓM X PHÂN LOẠI HỌ TRẦM Ngýời thực hiện:LÊ TIẾN HƯNG NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG MỤC LỤC I.GIỚI THIỆU HỌ TRẦM II.PHÂN LOẠI HỌ TRẦM III.VAI TRÒ IV.ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI CỦA HỌ TRẦM I – GIỚI THIỆU HỌ TRẦM Họ Trầm Giới (regnum):Plantae Ngành(divisio):Magnoliophyta Lớp (class):Magnoliopsida Bộ (ordo):Malvales Họ (familia):Thymelaeaceae là một họ thực vật có hoa. Các loài bao gồm chủ yếu là các loài cây thân gỗ và cây bụi, với một ít loài là dây leo và cây thân thảo.Lá mọc đối hay so le đơn, phần lớn lá nhỏ , không có lá kèm. Hoa thường ở cụm đầu,bông hay chùm, có lá bắc hay không có, hoa lưỡng tính hay đơn tính khác gốc.Đài dưới nhụy,hình ống, có khi dạng cánh hoa, thường phình ở dưới,thùy 4-5 lợp,cánh hoa hay nhị lép 4-12 hoặc không có ,dạng vảy dính ở miệng hay ở ống đài.Nhị thường từ 2 đến nhiều , phần lớn số nhị bằng số đài và đối với chúng hay 1 hàng thứ 2 mọc so le với chúng,bao phấn 2 ô hýớng trong , mở dọc.Triền dưới nhụy dạng vòng, dạng đấu hay gồm các vảy rời hay không có. Bầu thượng ,1-2 ô,nguyên, vòi ở bầu 1 ô thường lệch tâm,noãn đơn độc trong mỗi bầu hay ô treo từ gần đỉnh , đảo.Qủa không mở,hạt có nhiều hoặc không có nội nhũ, phôi thẳng Nhiều loài gây ngộ độc nếu ăn phải. Tên gọi trầm là lấy theo tên gọi thông thường của các loài trong chi Aquilaria, do tại Việt Nam có lẽ không có các loài thuộc chi Thymelaea. Phân bố:.Họ này phân bổ rộng khắp thế giới với mật độ tập trung cao tại khu vực nhiệt đới châu Phi, đông nam châu Á và Australasia. II.PHÂN LOẠI HỌ TRẦM với khoảng 700-750 loài trong khoảng 58 chi Aetoxylon Amyxa Aquilaria Arnhemia Atemnosiphon Craspedostoma Craterosiphon Cryptadenia Dais Daphne Daphnimorpha Daphnopsis Deltaria Dendrostellera Diarthron Dicranolepis Dirca Drapetes Edgeworthia Englerodaphne Enkleia Eriosolena Funifera Gnidia Gonystylus Goodallia Gyrinops Jedda Kelleria Lachnaea Lagetta Lasiadenia Lethedon Linodendron Linostoma Lophostoma Octolepis Oreodendron Ovidia Passerina Peddiea Pentathymelaea Phaleria Pimelea Restella Rhamnoneuron Schoenobiblus Solmsia Stellera Stelleropsis Stephanodaphne Struthiola Synandrodaphne Synaptolepis Tepuianthus Thecanthes Thymelaea Wikstroemia III – VAI TRÒ Cung cấp các loại gỗ có giá trị Nguyên liệu sản xuất nước hoa Nguyên liệu làm giấy Có tác dụng chữa bệnh Cung cấp tinh dầu cho các ngành công nghệ hóa học Được trồng làm cây cảnh IV - ĐẶC DIỂM MỘT SỐ LOÀI CỦA HỌ TRẦM Giới (regnum):Plantae Ngành (divisio):Magnoliophyta Lớp (class):Magnoliopsida Bộ (ordo):Malvales Họ (familia):Thymelaeaceae Chi (Genus):Aquilaria 1 - Cây dó bầu Loài cây Dó bầu có khả năng cho trầm hương có tên khoa học là Aquilaria Carassan, thuộc họ Thymelaceae (họ Trầm) Cây dó bầu thuộc loại cây mọc nhanh, là cây nhiệt đới thường xanh (xanh quanh năm Cây Dó bầu phân bố ở  độ cao từ 300 – 1.000 m, tập trung ở cao độ 500 – 700 m. Độ dốc trên 25 độ. Cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất: đất đỏ xám, đỏ vàng, đất feralit. Thích hợp nhất trên đất nâu đỏ hình thành trên đá mẹ granit Đặc điểm hình thái Cây dó bầu cao 30 – 40m, thân thẳng tán thưa. Vỏ màu xám nhiều xơ. Lá đơn, mọc cách hình trứng, đầu lá nhọn. Phiến lá dài 8 – 12 cm, rộng 3 – 6cm, mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới hơi xám.Cây ra hoa vào khoảng trên 5 tuổi. Hoa nở vào tháng 4 hoặc 5. Hoa tự hình tán hay chùm, mọc ở kẽ lá. Hoa màu trắng tro. Quả nang hình trứng, dài 4cm, rộng 3m. Mỗi quả thường cho 1 – 2 hạt. Quả chín vào tháng 7 – 9. Vỏ quả xếp thành hai mảnh, xốp . Cây gỗ lớn thường xanh, cao 15 – 25 mét, đường kính 60 cm. Vỏ ngoài nhẵn, màu xám có vết nhăn dọc, thịt vỏ màu trắng, có tơ mịn, dày 2 – 4 mm. Cành non phủ lông mềm màu vàng xám.Cụm hoa hình tán, có nhiều hoa. Hoa có cuống, đài hình chuông màu trắng có 5 thùy và 10 vảy đính ở họng đài. Nhị 10, đính thành 2 hàng, chỉ nhị nhẵn đính ở gốc ống đài, trung đới khá rộng, bầu hình trứng có lông dày, 2 ô. Quả mang hình trứng ngược, dài 3 – 5cm, có lông xám dầy. Hạt chín màu nâu đen. Mùa hoa tháng 7 – 8. Quả chín tháng 9 – 10 2 - Cây Trầm hương Tên Việt Nam: Cây TRẦM HƯƠNG Tên khác: Cây Gió, Trầm hương, Kỳ nam Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre Họ thực vật: Thymeleaceae Tên thương phẩm: Santal wood cây Trầm là loài “ Cây gỗ lớn thường xanh, cao 15 – 25 mét, đường kính 60 cm. Vỏ ngoài nhẵn, màu xám có vết nhăn dọc, thịt vỏ màu trắng, có tơ mịn, dày 2 – 4 mm. Cành non phủ lông mềm màu vàng xám. Lá đơn mọc cách, dai. Phiến lá hình mũi mác thuôn, dài 6 – 11cm, rộng 3 – 4cm, đỉnh có mũi nhọn, gốc hình nêm rộng, mép nguyên mặt trên màu lục, mặt dưới màu xanh xám; gân hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, hợp lại ở mép. Cuống lá dài 2 – 5 mm, có lông mềm. Cụm hoa hình tán, có nhiều hoa. Hoa có cuống; đài hình chuông màu trắng có 5 thùy và 10 vảy đính ở họng đài. Nhị 10, đính thành 2 hàng, chỉ nhị nhẵn đính ở gốc ống đài, trung đới khá rộng, bầu hình trứng có lông dày, 2 ô. Quả mang hình trứng ngược, dài 3 – 5cm, có lông xám dầy. Hạt chín màu nâu đen. Cây mọc trong các rừng ẩm nhiệt đới. Có thể gặp ở độ cao 1.000 mét, nhưng tập trung ở độ cao dưới 700m. Trầm là cây chịu nóng, tái sinh tự nhiên tốt, ưa đất thịt pha cát tầng đất dầy..Cây cho loại nhựa quý là Trầm hương được dùng làm thuốc. Vỏ có thể sản xuất sợi bông hoặc giấy đặc biệt Ngoài ra còn có tác dụng chữa một số bệnh 3- Chi thụy hương Giới (regnum):Plantae Ngành (divisio):Magnoliophyta Lớp (class):Magnoliopsida Bộ (ordo):Malvales Họ (familia):Thymelaeaceae Chi (genus):Daphne Chi Thụy hương (danh pháp khoa học: Daphne) là một chi của khoảng 50-95 loài cây bụi lá sớm rụng hoặc thường xanh trong họ Trầm (Thymelaeaceae), có nguồn gốc châu Á, châu Âu và miền bắc châu Phi. Chúng được biết đến vì có hoa thơm và quả mọng có chứa chất độc .Hoa của các loài thụy hương không có cánh hoa và có 4 (ít khi 5) đài hoa dạng cánh hoa, có màu từ vàng ánh lục (vàng chanh) tới trắng hoặc hồng nhạt. Phần lớn các loài với lá sớm rụng có hoa màu ánh lục, trong khi các loài lá thường xanh lại có hoa màu hồng. Ở nhiều loài, hoa xuất hiện vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân.
Luận văn liên quan