Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay đối với hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, tỉnh Kon Tum

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là một vấn đề chiến lược hàng đầu, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhiều nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước đã đề cập vấn đề này. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, cùng sự phát triển chung của cả nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu đáng kể.Trước hết phải kể đến năng suất và sản lượng của các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh, từ một nước phải nhập khẩu thú 2 trên thế giới, cơ cấu sản phẩm nông nghiệp nói riêng và cơ cấu sản xuất sau nông nghiệp và nông thôn nói chung đã từng bước chuyển dịch hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân còn nhiều khó khăn mà việc khắc phục đòi hỏi phải đầu tư không ít thời gian, công sức và tiền vốn. Kon Tum là một miền núi vùng cao biên giới Tây Nguyên được thành lập lại vào tháng 10 năm 1991, là một vùng địa lý có khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi cao và dốc, sông suối chia cắt nhiều, việc đi lại trắc trở, đất rộng, người thưa, xuất phát điểm thấp, nền kinh tế phát triển chậm, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ trọng cao, trình độ dân trí thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, phong tục tập quán còn mang tính du canh du cư, phát đồi, chặt tỉa vẫn còn phổ biến, thị trường kém phát triển. Nền kinh tế có phát triển nhưng không đồng đều và chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển biến chậm. Những vấn đề nêu ra ở trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi Nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng. Nhưng Đảng Bộ và nhân dân Tỉnh Kon Tum đã và đang khắc phục mọi khó khăn, tìm những bước đi thích hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh nhà. Với đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,NHNo & PTNT NHNo & PTNT nói chung, NHNo & PTNT Chi Nhánh Lê Lợi NHNo & PTNT nói riêng trong những năm qua đã không ngừng vươn lên để phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kon Tum là một tỉnh miền núi có xuất phát điểm nền kinh tế quá thấp so với bình quân chung của cả nước. Thực trạng kinh tế chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, mà trong nhiều năm tiếp theo sản xuất nông – lâm ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, “Phi nông bất ổn, phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng” là bài học ông cha ta để lại, là kinh nghiệm hoạch định chiến lược kinh tế lâu dài. Với Kon Tum, tuy là một tỉnh miền núi nhưng bài học “Phi nông bất ổn” vẫn còn nguyên vẹn giá trị. Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững là chiến lược quan trọng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung. Trong đó, NHNo & PTNT đóng vai trò rất lớn, là kênh chuyển tải vốn chủ yếu tới nông dân. Vì vậy, tôi xin chọn “phân tích tình hình cho vay đối với HND tại NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum” Do giới hạn về khả năng và thời gian, em chỉ nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đối với HND qua ba năm 2009 – 2010, khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận còn được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: NHTM VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY Chương 2: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÊ LỢI TỈNH KON TUM. Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÊ LỢI TỈNH KON TUM.

doc58 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay đối với hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết cấu chuyên đề Lời cảm ơn CHƯƠNG 1: NHTM VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY……………………… 1.1. NHTM……………………………………………………………... 1.1.1 Khái niệm………………………………………………………….. 1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM…………………….. 1.1.3 Cho vay của NHTM……………………………………………….. 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với HND……………………... 1.2.1 Hộ nông dân……………………………………………………….. + Quan niệm HND………………………………………………….. + Đặc điểm HND…………………………………………………… + Vai trò HND trong nền kinh tế…………………………………… + Sự cần thiết NHTM phải tăng cường cho vay đ/v HND………..... 1.2.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với HND…………………….. + Đặc điểm………………………………………………………….. + Nguyên tắc……………………………………………………....... + Phân loại………………………………………………………….. + Rủi ro cho vay…………………………………………………….. + Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay…………………………… CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÊ LỢI TỈNH KON TUM ĐỐI VỚI HND…… 2.1 Giới thiệu về NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum..... 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển………………………………….. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ………………………………………………. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý…………………………………………...... 2.1.5 Kết quả hoạt động thời gian qua……………………………………. 2.2 Phân tích thực trạng cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đối với HND……………………………………....... 2.2.1 Chính sách cho vay của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đối với HND…………………………………………....... 2.2.2 Quy trình và thủ tục cho vay……………………………………....... 2.2.3 Phân tích tình hình cho vay, thu nợ HND tại NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum……………………………………….. + Tình hình Nguồn vốn và cho vay nói chung…………………...... + Phân tích tình hình cho vay theo thời hạn……………………….. + Phân tích tình hình cho vay theo đối tượng đầu tư……………….. + Phân tích tình hình cho vay theo phương thức cho vay………….. + Phân tích tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo…………....... 2.3 Đánh giá chung…………………………………………………....... 2.3.1 Thành công và nguyên nhân……………………………………....... 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI CHI NHÁNH……………………………………………………... 3.1 Định hướng của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum trong hoạt động cho vay…………………………………………….. 3.2 Giải pháp……………………………………………………………. 3.3 Một số kiến nghị……………………………………………………. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỤC TẬP NHẬN XÉT CỦA GV HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GV PHẢN BIỆN LỜI MỞ ĐẦU Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là một vấn đề chiến lược hàng đầu, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhiều nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước đã đề cập vấn đề này. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, cùng sự phát triển chung của cả nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu đáng kể.Trước hết phải kể đến năng suất và sản lượng của các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh, từ một nước phải nhập khẩu thú 2 trên thế giới, cơ cấu sản phẩm nông nghiệp nói riêng và cơ cấu sản xuất sau nông nghiệp và nông thôn nói chung đã từng bước chuyển dịch hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân còn nhiều khó khăn mà việc khắc phục đòi hỏi phải đầu tư không ít thời gian, công sức và tiền vốn. Kon Tum là một miền núi vùng cao biên giới Tây Nguyên được thành lập lại vào tháng 10 năm 1991, là một vùng địa lý có khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi cao và dốc, sông suối chia cắt nhiều, việc đi lại trắc trở, đất rộng, người thưa, xuất phát điểm thấp, nền kinh tế phát triển chậm, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ trọng cao, trình độ dân trí thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, phong tục tập quán còn mang tính du canh du cư, phát đồi, chặt tỉa vẫn còn phổ biến, thị trường kém phát triển. Nền kinh tế có phát triển nhưng không đồng đều và chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển biến chậm. Những vấn đề nêu ra ở trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi Nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng. Nhưng Đảng Bộ và nhân dân Tỉnh Kon Tum đã và đang khắc phục mọi khó khăn, tìm những bước đi thích hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh nhà. Với đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,NHNo & PTNT NHNo & PTNT nói chung, NHNo & PTNT Chi Nhánh Lê Lợi NHNo & PTNT nói riêng trong những năm qua đã không ngừng vươn lên để phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kon Tum là một tỉnh miền núi có xuất phát điểm nền kinh tế quá thấp so với bình quân chung của cả nước. Thực trạng kinh tế chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, mà trong nhiều năm tiếp theo sản xuất nông – lâm ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, “Phi nông bất ổn, phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng” là bài học ông cha ta để lại, là kinh nghiệm hoạch định chiến lược kinh tế lâu dài. Với Kon Tum, tuy là một tỉnh miền núi nhưng bài học “Phi nông bất ổn” vẫn còn nguyên vẹn giá trị. Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững là chiến lược quan trọng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung. Trong đó, NHNo & PTNT đóng vai trò rất lớn, là kênh chuyển tải vốn chủ yếu tới nông dân. Vì vậy, tôi xin chọn “phân tích tình hình cho vay đối với HND tại NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum” Do giới hạn về khả năng và thời gian, em chỉ nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh Lê Lợi Tỉnh Kon Tum đối với HND qua ba năm 2009 – 2010, khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận còn được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: NHTM VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY Chương 2: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÊ LỢI TỈNH KON TUM. Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HND TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LÊ LỢI TỈNH KON TUM. Được sự chấp nhận và tạo điều kiện thuận lợi của trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại Kon Tum, Ban lãnh đạo NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum, em đã có thời gian thực tập tại NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum. Đây là thời gian giúp em củng cố nâng cao kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập, rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, đề xuất và giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức lý luận để giải quyết các vấn đề thực tế. Tuy đã có rất nhiều cố gắng, những chắc chắn trong đề tài này còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chỉnh sửa của lãnh đạo cơ quan và của các thầy giáo, cô giáo để đề tài của em có thể được hoàn chỉnh hơn. Em xin trân trọng biết ơn sự đào tạo giúp đỡ của nhà trường, của giáo viên hướng dẫn TS. Hồ Hữu Tiến và Ban lãnh đạo NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. CHƯƠNG I NHTM VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY 1.1. Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm. Ngân hàng là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng Thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Việc lưu hành các đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu và trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán. Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. Một số người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ. 1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM. Luật các tổ chức tín dụng của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Nghiệp vụ ngân hàng là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. . Huy động vốn. Ngân hàng tập trung huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua việc nhận tiền gửi của khách hàng. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm). Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong quá trình luân chuyển vật tư, hàng hóa; Từ quá trình chênh lệch về thời gian và quy mô của quá trình thu chi. Tiền gửi thanh toán là một nguồn rẻ, chi phí thấp, tạo ra một số khoản thu khác như thu phí thanh toán, đổi tiền, chuyển tiền cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây lại là nguồn tạo nên nhu cầu thanh khoản cao, kém ổn định vì ngân hàng phải chi trả thường xuyên và bất kỳ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng. -Tiền gửi có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 3 năm, 5 năm,…). Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này để cho vay, vì vậy ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi có kỳ hạn và lãi suất cao hay thấp thường phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và các yếu tố khác trên thị trường. Theo nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thảo thuận, nhưng trên thực tế nhiều khách hàng có nhu cầu rút vốn ra trước hạn vì nhiều lí do, còn ngân hàng để thu hút được nhiều khách hàng, tăng lượng tiền gửi, đã cho phép khách hàng rút tiền ra trước hạn. Trong những trường hợp này, khách hàng chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất đã quy định. Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn có tính chất ổn định, vì vậy ngân hàng thường trả lãi cao cho hình thức này và chú trọng các biện pháp nhằm gia tăng loại tiền gửi này. Theo nguyên tắc, thời hạn khách hàng gửi tiền càng dài thì lãi suất được hưởng càng cao. Để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ngân hàng phát hành các kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá khác. -Tiền gửi tiết kiệm. Đây là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có các loại: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm khác. 1.1.2.2. Cho vay. Ngân hàng Thương mại cho vay đối với nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân hộ gia đình. Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Nó thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản có, tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn, theo đó NHTM thỏa thuận với khách hàng sử dụng một số tiền nhất định với cam kết phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. 1.1.2.3. Các nghiệp vụ khác. - Mua bán ngoại tệ : Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua – bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. -Bảo quản vật có giá - Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán - Quản lý ngân quỹ - Tài trợ các hoạt động của chính phủ - Bảo lãnh : Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,… - Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn - Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán - Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm - Cung cấp các dịch vụ đại lý. - vv… 1.1.3 Cho vay của NHTM. *Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Đây là loại cho vay bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Cho vay trung han chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm máy móc tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải,…Có quy mô lớn hoặc để xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới. *Căn cứ vào mục đích vay vốn có các loại: - Cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa: loại cho vay này được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân. *Căn cứ vào bảo đảm tiền vay có các loại: - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được thực hiện khi người đi vay có một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để đảm bảo cho món nợ vay. - Cho vay không có bảo đảm về tài sản: là khoản cho vay được cấp không có giá trị vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của cá nhận, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. *Căn cứ vào tính chất của khoản vay có các loại: - Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay có mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, trong một thời gian nhất định. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản vãng lai, tới một hạn mức nhất định trong một thời hạn quy định. - Cho vay theo dự án đầu tư: - Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn): là phương thức cho vay trong đó có hai hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia cho vay đối với một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM đối với HND. 1.2.1 HND. * Quan niệm HND. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. * Đặc điểm HND. Tại Việt Nam hiện nay, gần 80% dân số là sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản xuất mang tính tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Với tư cách là đơn vị kinh tế, hộ được phân tích nhiều góc độ khác nhau như: - Là chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, lao động, vốn. - Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế - Trình độ phát triển hộ : Tự cấp tự túc các hàng hóa. - Hiệu quả hoạt động kinh tế hộ. Ở Việt Nam, hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau: - Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường. - Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. - Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất và lao động. - Sản xuất chịu nhiều rủi ro,nhất là rủi ro khách quan (thiên tai, dịch bệnh,…), trong khi đó khả năng khắc phục lại hạn chế. - Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao, khó khăn lớn nhất của hộ nông dân là thiếu vốn. Từ những nội dung nêu trên cho thấy kinh tế hộ rất phong phú, đa dạng; Đối tượng cho vay mang tính tổng hợp gồm nhiều lĩnh vực; Mức độ và hiệu quả sử dụng vốn của từng loại hộ cũng rất khác nhau. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể của gia đình. Vì lực lượng lao động luôn biến động theo thời gian, khoa học kỹ thuật nông nghiệp luôn luôn phát triển; yêu cầu thị trường thay đổi, lợi ích của từng gia đình cũng thay đổi.Do đó, quy mô và phương hướng sản xuất của các kinh tế hộ nông dân thường luôn luôn vận động và biến đổi. Vì vậy, kinh tế hộ nông dân, nhìn chung và theo xác suất thì khá ổn định nhưng nhìn riêng từng đơn vị kinh tế hộ cụ thể thì khá sôi động. Quy mô của từng đơn vị kinh tế hộ nông dân được xét theo 3 yếu tố cơ bản : - Quy mô diện tích đất đai sử dụng - Quy mô sử dụng vốn và lao động - Quy mô giá trị nông sản hàng hóa được sản xuất ra Hiệu quả của đơn vị kinh tế hộ nông dân được xét theo các mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hài hòa môi trường sinh thái và xã hội trên địa bàn. So với những năm 90, ngày nay cơ cấu sản xuất và thu nhập của kinh tế hộ nông dân có những chuyển dịch quan trọng. Tỷ trọng thu nhập về chăn nuôi không ngừng tăng lên, nhiều hộ đã tổ chức thành trang trại chăn nuôi hàng hóa với hàng trăm con lợn, có hộ nuôi hàng chục con bò sữa, có hộ nuôi hàng ngàn con gà,…Nghề nuôi ong, nuôi trồng cây, con làm thuốc như hươu, gấu, nghề trồng cây ăn quả, trồng rau, hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu đời sống cũng được hộ nông dân đi vào nghiên cứu phát triển. Kinh tế hộ nông dân đã đi đầu trong phát triển chế biến nhỏ ở nông thôn như xay xát, làm bánh đa, bánh phở, làm đường thủ công,… phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội. Qua sơ kết, tổng kết phong trào hộ nông dân các cấp thấy rằng: những hộ sản xuất hàng hóa lớn có hiệu quả ổn định đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định đầu tư từng bước vào sản xuất. Nhìn chung, các đơn vị kinh tế hộ nông dân sản xuất nhiều giá trị hàng hóa rất cần có sự hộ trợ của ngân hàng về cho vay vốn để phát triển đi lên mạnh mẽ. * Vai trò của HND trong nền kinh tế. Nước ta là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn với khoản 70% lao động xã hội sản xuất nông nghiệp. Tổng giá trị sản lượng nông nghiệp chiếm 30% tổng thu nhập kinh tế quốc dân (GDP). Sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm sâu sắc tới vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, coi đây là vấn đề trọng tâm, là khâu then chốt nhất cần tập trung sức chỉ đạo và đầu tư tạo cho được bước chuyển biến mới trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, vừa đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của bản thân khu vực này, vừa tạo tiền đề cho các ngàng kinh tế khác phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới gắn liền với thực thi một loại chủ trương, chính sách cơ chế quản lý mới đúng đắn trong nông nghiệp của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là từ khi có nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, bộ mặt nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã và đang có những thay đổi đáng mừng. Sản lượng lương thực quy ra thóc không ngừng tăng, lương thực không những đủ ăn mà nước ta đã vươn lên đứng thứ 2, thứ 3 các nước xuất khẩu gạo trên thế giới, sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trưởng trong nhiều năm. Với nghị quyết 10, hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, là thành phần kinh tế cơ bản ở nông thôn, có quyền bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trước pháp luật. Việc giao ruộng đất cho các hộ sử dụng ổn định lâu dài với 5 quyền năng : chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế. Kết hợp với chính sách hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế như mở rộng hoạt động tín dụng trong nông thôn, tăng cường khuyến nông, lâm, ngư,… đã khuyến khích nông thôn phát triển khả năng sẵn có về đất đai, sức lao
Luận văn liên quan