Chuyên đề Phát triển cấu trúc marketing – mix của công ty cổ phần phát triển quốc tế QC

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển mang đến những cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ kéo theo sự phát triển của cơ cấu sản xuất cơ cấu hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú, các chủ thể kinh tế tham gia kinh doanh những mặt hàng cùng loại trên thị trường ngày càng nhiều. Lúc này, các công ty sản xuất kinh doanh phải tự khẳng định mình trên thị trường để tồn tại và phát triển bằng cách công ty phải thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác phải xây dựng một bộ máy marketing phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện đại để từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và dành được ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Công ty CP phát triển quốc tế QC có trụ sở chính đóng tại Hà Nội, là một trong những công ty nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực lương thục, thực phẩm. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, phần lớn doanh thu và lợi nhuận của công ty thu được là nhờ sản phẩm miến mang lại. Nhưng trong tình hình hiện nay với sự biến động của nền kinh tế cung-cầu-giá cả lên xuống thất thường, thêm vào đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh của công ty.Đứng trước sức ép cạnh tranh cao trong ngành, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm miến và ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong tình hình chung như thế và qua quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty CP phát triển quốc tế QC em nhận thấy việc sử dụng marketing-mix với sản phẩm miến của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc mở rộng thị trường tiêu thụ và sức cạnh tranh sản phẩm của công ty tuy đã đạt được những thành quả nhưng chưa cao. Do vậy để giúp công ty khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, tạo lập được chỗ đứng và phát triển trên thị trường thì đây là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.

doc46 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cấu trúc marketing – mix của công ty cổ phần phát triển quốc tế QC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN. Trong quá trình làm báo cáo, em đã nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong trường, các thầy cô trong khoa Quản Trị Doanh Nghiệp trường đại học Thương Mại và các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần phát triển quốc tế QC, cùng các bạn trong trường. Đã giúp đỡ em trong xuất quá trình thực tập, tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo được đúng thời hạn. Em xin chân thành cảm ơn tất cả những góp ý chân thành và sự giúp đỡ nhiệt thành của các thầy cô trong trường, ban lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên, các bạn. Do những hạn chế như thời gian thời gian tiếp cận với công ty còn quá ít và trình độ có hạn em rất mong được giúp đỡ và chân thành đóng góp những ý kiến của thầy cô. Nhân đây em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn là. TS.Phạm Thúy Hồng, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công Ty đã tạo điêu kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Sinh viên ĐINH HỒNG LĨNH CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển mang đến những cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ kéo theo sự phát triển của cơ cấu sản xuất cơ cấu hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú, các chủ thể kinh tế tham gia kinh doanh những mặt hàng cùng loại trên thị trường ngày càng nhiều. Lúc này, các công ty sản xuất kinh doanh phải tự khẳng định mình trên thị trường để tồn tại và phát triển bằng cách công ty phải thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác phải xây dựng một bộ máy marketing phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện đại để từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và dành được ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Công ty CP phát triển quốc tế QC có trụ sở chính đóng tại Hà Nội, là một trong những công ty nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực lương thục, thực phẩm. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, phần lớn doanh thu và lợi nhuận của công ty thu được là nhờ sản phẩm miến mang lại. Nhưng trong tình hình hiện nay với sự biến động của nền kinh tế cung-cầu-giá cả lên xuống thất thường, thêm vào đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh của công ty.Đứng trước sức ép cạnh tranh cao trong ngành, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm miến và ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong tình hình chung như thế và qua quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty CP phát triển quốc tế QC em nhận thấy việc sử dụng marketing-mix với sản phẩm miến của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc mở rộng thị trường tiêu thụ và sức cạnh tranh sản phẩm của công ty tuy đã đạt được những thành quả nhưng chưa cao. Do vậy để giúp công ty khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, tạo lập được chỗ đứng và phát triển trên thị trường thì đây là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết. Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “ PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING – MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ QC”. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề : Phát triển cấu trúc marketing-mix. Theo đó, cấu trúc marketing-mix được tiếp cận theo quan điểm quản trị marketing, cấu trúc marketing-mix bao gồm các biến số marketing được phối hợp lại, nhằm tạo ra phương thức kinh doanh hiệu quả, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Thông thường marketing-mix được cấu thành bởi bốn biến số cơ bản: Sản phẩm, định giá, phân phối và giao tiếp - khuếch trương. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về marketing và marketing-mix của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trên cơ đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại cơ bản và những nguyên nhân để từ đó có những đề xuất, những giải pháp nhằm góp phần phát triển cấu trúc marketing-mix nâng cao sức cạnh tranh và tiêu thụ hàng hóa của công ty, giúp công ty có hướng đi đúng đắn trong việc xây dựng, mở rộng thị trường, tạo vị thế cạnh tranh so với các đối thủ. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Phạm vi không gian : Doanh nghiệp nghiên cứu là: Công ty CP phát triển quốc tế QC, với vấn đề nghiên cứu là: Phát triển cấu trúc marketing – mix của công ty, trong thị trường của 2 thành phố lớn là Hà Nội, và thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh và việc áp dụng marketing-mix vào sản phẩm miến của công ty trong phạm vi từ năm 2007 đến năm 2009 và những đề xuất sẽ áp dụng trong khoảng thời gian 2010 – 2012. 1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu: Phát triển cấu trúc marketing-mix của công ty chủ yếu cho mặt hàng miến. Nội dung chính của chuyên đề gồm ba chương CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING-MIX VỚI SẢN PHẨM MIẾN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ QC CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING-MIX CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ QC 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu 1.5.1 Một số khái niệm a. Khái niệm marketing: Trong kinh doanh, marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu cuả thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Theo Philip Kotler, marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi. b. Khái niệm marketing-mix : Marketing-mix là một tập hợp những công cụ marketing mà doanh nghiệp sử dụng để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường muc tiêu. Nói cách khác, marketing-mix là một phối thức định hướng các biến số marketing có thể kiểm soát được mà công ty kinh doanh sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ nhằm theo đuổi một sức bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường trọng điểm xác định. Marketing-mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động đến nhu cầu về hàng hóa của mình, có thể hợp nhất rất nhiều khả năng hình thành 4 nhóm cơ bản: Sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Ngoài ra nếu đề cập đến marketing-mix dịch vụ thì thêm ba nhóm nữa là: Con người trong marketing dịch vụ, quá trình dịch vụ và môi trường vật chát. c. Cấu trúc marketing-mix: Marketing-mix bao gồm mọi phối thức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện để ảnh hưởng đến sức cầu thị trường của doanh nghiệp. Có thể có nhiều dạng marketing hỗn hợp khác nhau, song mô hình tổng quát và phổ biến nhất là mô hình 4P: product (sản phẩm), Price (giá), place (phân phối), promotion (xúc tiến). Có thể mô hình hóa giải pháp marketing-mix theo tư duy marketing mục tiêu theo biểu hình sau: Sản phẩm Giá bán Phân phối sức bán Xúc tiến thương mại B.H 1.1 Cấu trúc marketin-mix 1.5.2 Nội dung nghiên cứu: 1.5.2.1 : Sản phẩm Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lựoc kinh doanh cũng như chiến lược marketing-mix. Thực hiện tốt chính sách này tạo ra uy tín và khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách được thực hiện thông qua các quyết định: - Quyết định về chủng loại sản phẩm - Quyết định về chất lượng sản phẩm - Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm - Quyết định về dịch vụ - Quyết định phát triển sản phẩm mới a) Quyết định về chủng loại sản phẩm và sản phẩm hỗn hợp * Quyết định về chủng loại sản phẩm Mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại hàng hóa riêng. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi. Mục tiêu của công ty là cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ hay phấn đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trường có chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy công ty phải đặt ra vấn đề là mở rộng và duy trì bề rộng chủng loại sản phẩm - Một là phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức: phát triển hướng xuỗng dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo cả hai hướng + Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ sung sản phẩm mới + Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục - Hai là bổ sung chủng loại sản phẩm, có nghĩa là công ty cố gắng đưa thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có. + Bổ sung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm + Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tùy thuộc công ty có ý muốn tăng uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực. b. Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là: + Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? + Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm? + Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn sản phẩm có những đặc trưng gì? + Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? + Có lên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu sản phẩm hay không? + Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng? Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng trong chiến lược sản phẩm vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu được coi như là một công cụ marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm. c. Quyết định về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách hàng chú trọng đến khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình. Mức chất lượng càng cao thì mức độ thỏa mãn của khách hàng cũng càng cao, trong khi đó có thể tính giá cao hơn. Chất lượng thể hiện qua các thông số: Độ bền của sản phẩm, bao gồm các yếu tố tuổi thọ, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên… Hệ số an toàn. Khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong sử dụng.. Đảm bảo thiết kế kỹ thuật. các sản phẩm được sản xuất phải đảm bảo được đúng thiết kế kỹ thuật, thông số kỹ thuật Khả năng thích ứng. sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa, dễ thay thế… d. Quyết định dịch vụ Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của công ty. Dịch vụ bán hang được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. khi quyết định dich vụ khấch hang, doanh nghiệp phải xem xét đến những vấn đề Dịch vụ nào sẽ đưa vào sử dụng? Dịch vụ đó ở mức độ nào? Dịch vụ đó được cung cấp dưới hình thức nao? Để thực hiện tốt các kế hoạch dịch vụ doanh nghiệp căn cứ vào ba yếu tố chính: nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, khả năng của công ty; e. Quyết định phát triển sản phẩm mới * Khái niệm sản phẩm mới Theo quan điểm marketing sản phẩm mới là bất cứ sản phẩm nào đựoc sản xuất hoặc kinh doanh lần đầu tại công ty và được khách hàng cảm nhận là mới. * Các bước của quá trình phát triển sản phẩm mới: - Nghiên cứu sản phẩm mới - Thiết kế sản phẩm mới, hoàn thiện cấu trúc và chất lượng của nó - Thiết kế bao gói - Thiết kế những yếu tố phi vật chất gắn liền với sản phẩm - Chế thử và thử nghiệm sản phẩm - Sản xuất hàng loạt và đưa nó vào kinh doanh 1.5.2.2 Định giá sản phẩm Giá cả yếu tố trực tiếp trong Marketing-mix tạo ra thu nhập và là một trong nhuững yếu tố linh hoạt nhất của Marketing-mix, nó có thể thay đổi nhanh chóng không giống như các tính chất của sản phẩm, đồng thời việc cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội được đặt ra cho những người làm marketing. Trong thực tiễn các doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách định giá như: Định giá trên cơ sở chi phí Định giá trên cơ sở thị trường Chiến lược giá phân biệt Chiến lược định giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. Khi xác định giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của định giá: Chọn mục tiêu định giá : lựa chọn mục tiêu marketing của mình thông qua định giá đó là, chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa doanh thu trước mắt tăng việc giành phần ngon về mình hay dành vị trí dẫn đầu về mặt chất lượng sản phẩm Công ty xác định ước lượng quy mô cầu và độ co giãn cầu để có căn cứ định giá cho thích hợp Công ty ước tính giá thành và đay là mức giá sàn của sản phẩm Tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị trí cho giá của mình Lựa chọn phương pháp định giá nó bao gồm các phương pháp định giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo gí trị, định giá theo giá cả hiện hành. Công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình phối hợp với các yếu tố khác của marketing-mix * Điều chỉnh giá Là việc công ty đưa ra những mức giá khác nhau cho các điều kiện bán hàng khác nhau với mục đích nhằm khai thác tối đa độ đàn hồi của nhu cầu trên thị trường và kích thích nhu cầu mua vào bán ra đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Các loại phân biệt giá: Phân biệt theo số lượng sản phẩm bán ra: Nghĩa là khách hàng mua vào càng nhiều thì tỷ lệ giảm giá càng cao Phân biệt theo thời gian: mức giá khác nhau tại những thời điểm khác nhau Phân biệt theo địa lý: Mức giá khác nhau tại những vị trí khác nhau Phân biệt dựa trên thu nhập xã hội: Mức giá khác nhau đối vỡi những người có thu nhập khác nhau Phân biệt giá tạm thời: là việc tiến hành giảm giá trong một thời gian ngắn Phân biệt giá theo điều kiện và phương thức thanh toán: trả chậm, trả bằng tiền mặt Phân biệt giá theo điều kiện khách hàng: Đưa ra mức giá ưu đãi đối với những khách hàng then chốt Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theocông ty phải thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp, khi điều chỉnh phải chú ý thận trọng xem xét những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh 1.5.2.3 Phân phối và kênh phân phối Phân phối là một công cụ then chốt trong marketing-mix nó bao gồm những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến những nơi khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng. Kênh marketing được thực hiện việc chuyển sản phẩm từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng, vượt qua những ngăn cách về thời gian, không gian, và quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và dịch vụ với người sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản: + Quyết định về thiết kế tổ chức kênh + Quyết định về quản lý kênh Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống kênh phân phối rộng rãi, bao gồm các cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại hiệu quả cho chính sách phân phối của công ty. 1.5.2.4 Xúc tiến thương mại Chính sách xúc tiến thương mại bao gồm 5 công cụ chủ yếu là: Quảng cáo: Bao gồm bất kỳ hình thức nào được giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí Marketing trực tiếp: sử dụng thư, điện thoại và các công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại Xúc tiến bán: là những hình thức thường thấy trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm, dịch vụ Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: là các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cập hay bảo vệ hình ảnh của công ty hoặc những sản phẩm cụ thể của nó Bán hang trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằn miệng về sản phẩm và dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng Như vậy, xúc tiến thương mại là yếu tố quan trọng để cho cung cầu gặp nhau để cho người bán thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người mua và giảm được chi phí, giảm được rủi ro trong kinh doanh. Xúc tiến thương mại làm cho khách hàng dễ dàng hơn và năng động hơn, đưa hàng vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý hơn và thông qua xúc tiến thương mại các nhà kinh doanh có thể tạo ra lợi thế về giá bán. 1.5.2.5 Phối hợp các biến số marketing-mix Trong mô hình marketing-mix thì bốn biến số: Sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến thương mại phối hợp với nhau tạo lên hướng đi cho công ty vào thị trường mục tiêu, cả bốn biến số này có quan hệ biện chứng với nhau biểu hiện trong một chiến lược kinh doanh. Quyêt định sản phẩm là điểm mấu chốt có tính quyết định trong chiến lược, nếu không có nó thì các biến số còn lại của marketing-mix không còn tác dụng. Biến số giá cũng rất quan trọng, giá là yếu tố linh hoạt và có thể thay đổi nhanh hơn bất kỳ yếu tố nào của marketing-mix. Nếu mặt hàng định vị dựa trên các yếu tố phụ giá thì các quyết định về quảng cáo và phân phối sẽ ảnh hưởng mạnh lên giá. Còn nếu giá là yếu tố định vị chủ yếu thì giá sẽ ảnh hưởng lên các quyết định về các khâu khác của phối thức. Sau khi đã có được sản phẩm đáp ứng được yêu cầu, với mức giá hợp lý thì việc phân phối, sử dụng kênh phân phối hiệu quả làm cho chi phí giảm, lợi nhuận tăng. Trong hoạt động marketing không chỉ triển khai một sản phẩm tốt, định giá hấp dẫn và kênh phân phối hiệu quả công ty còn phải có chính sách xúc tiến hiệu quả tiết kiệm chi phí. Điều đó đòi hỏi người làm công tác marketing phải linh hoạt để có thể có cách quảng cáo, quan hệ công chúng tốt để hình ảnh sản phẩm và công ty đến với khách hàng nhanh nhất. ấn tượng nhất. CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING-MIX VỚI SẢN PHẨM MIẾN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ QC 2.1 Phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp - Các loại hình thông tin phục vụ nghiên cứu của đề tài. Dựa trên cơ sở các dữ liệu do chính doanh nghiệp tạo ra như số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán tài chính của Công ty qua các năm 2007, 2008, 2009. Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu qua các cuốn sách về marketing như: Marketing căn bản, Quản trị marketing của tác giả Philip Kotler; quản trị marketing của THS Ngô Minh Cách và TS Đào Thị Minh Thanh. Bên cạnh đó, còn sử dụng các dữ liệu có ở bên ngoài doanh nghiệp như số liệu của các cơ quan thống kê, các số liệu công bố trên báo chí, tạp chí cũng như số liệu công bố của các hiệp hội kinh tế, các cơ quan nghiên cứu thị trường... - Nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp + Bên trong doanh nghiệp: Thông tin được cung cấp bởi các phòng ban trong công ty CP phát triển quốc tế QC như: Phòng kinh doanh, phòng kế toán. Trang web của công ty, thông qua các cuộc điều tra phỏng vấn tại doanh nghiệp. + Bên ngoài: Thông tin được lấy từ các trang web liên quan đến sản phẩm của công ty, các giáo trình kinh tế, các sách báo tạp trí liên quan. 2.1.2 Dữ liệu sơ cấp * Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn - Đối tượng phỏng vấn: + Nhà quản lý: 5 người + Nhân viên thị trường: 7 ngưởi + Chuyên gia marketing : 3 người ( phòng kinh doanh) - Số lượng: 15 người - Nội dung: Tìm hiểu thông tin về hoạt động marketing của công ty và cách thức xây dựng cấu trúc marketing-mix đối với mặt hàng miến, kinh doanh trên 2 khu vực thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. * Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Đây là phương pháp trực tiếp đến doanh nghiệp và hỏi phỏng vấn các cán bộ công nhân viên về các vấn đề cần biết để phục vụ cho công việc nghiên cứu, cụ thể như sau: Ngày 13/5: Tiến hành phỏng vấn Ông Phan Huy Dũng – Tưởng phòng Tổ chức nhân sự của doanh nghiệp. - Ngày 13/5: Tiến hành phỏng vấn ông Hoàng Nghĩa Ngọc – Trưởng phòng kinh doanh về tình hình phát triển thị trường sản xuất miến của doanh nghiệp. - Ngày 15/5: Tiến hành phỏng vấn: ông Lê Huy Cường – Chủ doanh nghiệp về kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: Mục tiêu, dự định, môi trường kinh doanh, đối thủ, thị trường.... b. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp. - Phân tích tổng hợp: Tổng hợp câu hỏi và ý trả lời phỏng vấn của chuyên gia marketing trong công ty, các nhà quản lý và nhân viên thị trường về công tác phát triển marketing hiện nay Công ty đang sử dụng và việc phát triển cấu trúc marketing t
Luận văn liên quan