Cùng với sự phát triển của xã hội loài người các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được rộng mở và phát triển không ngừng. Kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý, kế toán luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động quản lý, do vậy cũng có những cải tiến, đổi mới về mọi mặt để đáp ứng ngày càng cao hơn đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh về mọi mặt thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan. Đây là nhiệm vụ hàng đầu nhằm tạo ra tiền đề cơ sở vật chất phục vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm vật chất, kỹ thuật, trang bị và phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân của Nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành và qui định mọi chế độ thể lệ về kế toán. Nhưng trong tình hình thực tế hiện nay, để thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển thì cần phải thực hiện tốt hơn các quyết định mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, kiên quyết xóa bỏ mọi hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn tham ô lãng phí thường xảy ra trong quản lý mà đặc biệt là trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì đối với các doanh nghiệp vấn đề đầu tiên là phải nắm vững khâu kế toán mà đặc biệt là “kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm”. Vì thông qua khâu kế toán này ta sẽ nắm rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu chính xác, kịp thời để từ đó có kế hoạch chi phí sản xuất một cách chính xác, tiết kiệm tối thiểu, đảm bảo sản phẩm làm ra có chất lượng tốt nhất, nâng cao tuổi thọ, mỹ quan công trình, tuân thủ đơn giá Nhà nước qui định, được thị trường chấp nhận đồng thời có những giải pháp tốt hơn cho việc sản xuất kinh doanh.
Trong những điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường thì chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm là nhân tố có ý nghĩa sống còn, quyết định đối với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn thu nhập của người lao động. Hạ giá thành giúp doanh nghiệp trong cạnh tranh, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng, đầu tư cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị tối tân hơn để phục vụ quá trình sản xuất. Muốn thực hiện về điều này thì đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm vững khâu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Từ đó, làm giảm hao phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên và thấy được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nên qua một thời gian nghiên cứu thực tế cũng như qua thời gian học tập tại trường kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đã mạnh dạn chọn chuyên đề “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề viết báo cáo thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
68 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3904 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn điện tử và xây dựng Xuân Thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được rộng mở và phát triển không ngừng. Kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý, kế toán luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động quản lý, do vậy cũng có những cải tiến, đổi mới về mọi mặt để đáp ứng ngày càng cao hơn đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh về mọi mặt thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan. Đây là nhiệm vụ hàng đầu nhằm tạo ra tiền đề cơ sở vật chất phục vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm vật chất, kỹ thuật, trang bị và phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân của Nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành và qui định mọi chế độ thể lệ về kế toán. Nhưng trong tình hình thực tế hiện nay, để thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển thì cần phải thực hiện tốt hơn các quyết định mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, kiên quyết xóa bỏ mọi hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn tham ô lãng phí thường xảy ra trong quản lý mà đặc biệt là trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì đối với các doanh nghiệp vấn đề đầu tiên là phải nắm vững khâu kế toán mà đặc biệt là “kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm”. Vì thông qua khâu kế toán này ta sẽ nắm rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu chính xác, kịp thời để từ đó có kế hoạch chi phí sản xuất một cách chính xác, tiết kiệm tối thiểu, đảm bảo sản phẩm làm ra có chất lượng tốt nhất, nâng cao tuổi thọ, mỹ quan công trình, tuân thủ đơn giá Nhà nước qui định, được thị trường chấp nhận đồng thời có những giải pháp tốt hơn cho việc sản xuất kinh doanh.
Trong những điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường thì chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm là nhân tố có ý nghĩa sống còn, quyết định đối với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn thu nhập của người lao động. Hạ giá thành giúp doanh nghiệp trong cạnh tranh, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng, đầu tư cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị tối tân hơn để phục vụ quá trình sản xuất. Muốn thực hiện về điều này thì đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm vững khâu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Từ đó, làm giảm hao phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên và thấy được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nên qua một thời gian nghiên cứu thực tế cũng như qua thời gian học tập tại trường kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đã mạnh dạn chọn chuyên đề “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề viết báo cáo thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Khái niệm, mục đích, vị trí và nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.1 Chi phí sản xuất:
( Khái niệm:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã phát sinh cho hoạt động sản xuất một thời kỳ nhất định.
( Phân loại chi phí sản xuất:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố): Gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…xuất dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao: Gồm toàn bộ mức khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ các khoản phải trả về dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền không thuộc các chi phí kể trên, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công.
1.1.2 Giá thành sản phẩm:
( Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất gắn liền với một khối lượng sản phẩm nhất định.
( Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm được chia các loại sau:
- Giá thành dự toán: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Zd = Khối lượng * Định mức * Đơn giá + %phụ phí = G - Pđm
Trong đó: Zd: Giá thành dự toán
Pđm: Lãi định mức (Pđm = % + H * Zd)
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kỹ thuật. Zkh = Zd - % hạ Z
Trong đó: Zkh: Giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Zd > Zkh > Ztt
Trong đó: Ztt: Giá thành thực tế.
1.1.3 Mục đích:
Kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc không thể thiếu được trong quản lý và kế toán tại đơn vị, nó phản ánh giá trị của các chi phí mà đơn vị dùng trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Đó là nền tảng cho việc xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
1.1.4 Vị trí:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao công trình cho nhà đầu tư.
1.1.5 Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định kỳ tính giá thành.
- Tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo qui trình sau:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài khoản tính giá thành.
+ Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
1.1.6 Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
( Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, chi phí bỏ ra cho các sản phẩm khác nhau, việc tính giá thành được thực hiện cho từng sản phẩm riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian lâu dài. Vì vậy, vòng quay vốn chậm, không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá thành mà theo hạng mục công trình hay gói thầu.
- Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, mọi sai phạm có thể sữa chữa phải phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng nên chất lượng sản phẩm phải được xác định.
( Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất, chi phí phát sinh ở nhiều phân xưởng và trên nhiều dây chuyền sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng, hạng mục công trình, bộ phận của công trình.
( Đối tượng tính giá thành:
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.2.1 Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ngoài những tài khoản được vận dụng chung theo quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 còn sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 sau đây:
- TK 141: Tạm ứng. Có 4 tài khoản cấp 2
- TK 137: Phải thu theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây lắp.
- TK 2117: Đà giáo, cốt pha (đủ tiêu chuẩn tài sản cố định).
- TK 337: Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
- TK 334: Phải trả công nhân viên. Có 2 tài khoản cấp 2.
- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Có 4 tài khoản cấp 2
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. Có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Có 6 tài khoản cấp 2:
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn bán hàng thông thường.
Hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng lương và bảng phân bổ BHXH,BHYT, KPCĐ
Các sổ chi tiết.
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng tính giá thành.
Sổ cái.
1.2.3 Phương pháp kế toán CP và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
( Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
( Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, hiên liệu…được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm như các ngành công nghiệp xây dựng cơ bản.
( Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
( Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
( Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp như BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ qui định trên tiền lương.
( Sơ đồ hạch toán:
( Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
( Nội dung:
- Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông…
- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại:
+ Chi phí phát sinh thường xuyên
+ Chi phí tạm thời
( Phương pháp phân bổ:
( Phân bổ chi phí thường xuyên:
Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:
Tổng chi phí sử dụng
Chi phí sử dụng máy thi công máy thi công
phân bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục
Vụ cho các đối tượng sử dụng
- Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy:
+ Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để xác định hệ số tính đổi ca máy các loại:
+ Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:
+ Tính giá thành thực tế của một ca máy tiêu chuẩn:
+ Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:
( Phân bổ chi phí tạm thời:
Chi phí tạm thời phân bổ hàng tháng
CP thực tế XD công trình, sửa chữa máy
+
CP tháo dỡ công trình tạm dự tính
+
Chi phí phế liệu thu hồi
Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi công trên công trường
( Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
( Kế toán chi phí sản xuất chung:
( Nội dung:Chi phí sản xuất chung là những khoản phát sinh đến việc điều hành quản lý phân xưởng sản xuất hoặc liên quan gián tiếp mang tính chất chung.
( Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp (TK154):
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong công nghiệp sản xuất sản phẩm đang gia công chế tạo, chế biến trên dây chuyền công nghệ hoặc tại các vị trí sản xuất có bán thành phẩm tự chế nhập kho hoặc bán thành phẩm chưa hoàn thành, hoặc những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nhập kho, những sản phẩm đó còn gọi chung là sản phẩm dở dang tùy theo đặc điểm quá trình cụ thể và tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong đó mức độ và thời gian của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp sau đây:
- Nếu qui định thanh toán theo công trình hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang được tính là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh kể từ lúc khởi công cho đến trước khi công trình hoàn thành.
- Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang được tính là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật vật lý đã qui định trong dự toán và được xác định theo công thức sau:
- Nếu hợp đồng xây dựng qui định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng thì không cần phải xá định chi phí dở dang mà toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến phần khối lượng công việc đã hoàn thành được coi là giá thành thực tế.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tên sản phẩm
Khoản mục chi phí
Ddk
Ctk
Dck
Z
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cộng
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐT & XD XUÂN THIỆN
A. TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiện:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền khinh tế thị trường theo định hướng XHCN các thành phần kinh tế được Đảng và Nhà nước ta quan tâm khuyến khích phát triển trong đó thành phần kinh tế tư nhân (hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) được khuyến khích phát triển mạnh nhất. Hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng chục ngàn tỷ đồng. Bên cạnh đó Nhà nước ta rất quan tâm đến việc tạo môi trường bình đẳng trong quan hệ kinh tế thị trường giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với các thành phần kinh tế khác.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc xây dựng cơ sở vật chất là nhu cầu thiết yếu để kích thích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nó ảnh hưởng sâu sắc đến từng bước phát triển của nền kinh tế và giải quyết không ít những vấn đề cơ bản của xã hội.Nhằm thực hiện các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng một cách có hiệu quả và chất lượng đòi hỏi tỉnh nhà cần phải có nguồn nhân lực dồi dào về tài chính lẫn con người mà đó chính là các nhà đầu tư và xây dựng. Mặc dù trên địa bàn tỉnh lúc này đã có 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng những sản phẩm làm ra còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu trên thị trường.
Nhận thức đúng đắn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN nói chung và nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng về lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng. Bằng sự nhạy bén của một người lãnh đạo đã từng tham gia quản lý Nhà nước trên 20 năm, nguyên cán bộ giảng dạy trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, ủy viên BCH hội Xây dựng Việt Namvà 30 năm kinh nghiệm về khảo sát thiết kế. Bác Nguyễn Xuân Thiện Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty cùng với các đồng nghiệp đã quyết định thành lập công ty TNHH Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiệntheo quyết định số 275/QĐ-UB ngày 20/07/1998 của UBND tỉnh Kon Tum. Sau đó,chuyển sang công ty Cổ phần, đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 30/06/2006.
Tổng số công nhân viên, lao động có đến ngày 30/06/2006 là 48 người. Hàng năm tuyển dụng thêm từ 2-3 kỹ sư, lao động gián tiếp 08 ngườichiếm 16,7%tổng số CBCNV, lao động trực tiếp 40 người chiếm 83,3% tổng số CBCNV.
Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiện được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3803000033 do Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 30/06/2006 thay cho chứng nhận đăng ký kinh doanh số 047324 do Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 27/08/1998.
Địa chỉ trụ sở chính: 127 Phan Đình Phùng - TX Kon Tum - Kon Tum
Điện thoại: 060.862350- 060.866394 Fax: 060.862350
Vốn điều lệ: 935.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT& XD Xuân Thiện tự hào là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh hành nghề tư vấn đầu tiên trên tỉnh Kon Tum và là một trong 05 doanh nghiệp luôn đi đầu về lĩnh vực tư vấn và xây dựng. Sự ra đời của công ty không những góp phần tháo gỡ, giải quyết những bất cập về xây dựng trên địa bàn tỉnh nhà mà còn tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh, kích thích sự phát triển của nền kinh tế.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiện:
( Chức năng:kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng
( Nhiệm vụ:
Tư vấn đầu tư xây dựng: Lập các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán, thi công xây lắp các công trình: Xây dựng côg trình dân dụng; Xây dựng công trình kỹ thuật (Thủy lợi, thủy điện, giao thông, lâm nghiệp, nông nghiệp, điện, nước, hệ thống cấp thoát nước, trạm bơm, dân dụng và công nghiệp ) và dịch vụ hỗ trợ xây dựng ( theo dõi, giám sát thi công, kiểm định công trình ) ; Các dịch vụ tư vấn khác như ( Đầu tư sử dụng các nguồn tái chính ) ; Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán; mua bán máy móc vật tư,thiết bị và thí nghiệm vật liệu xây dựng; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Khảo sát xây dựng và vẽ bản đồ; Dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư; Quy hoạch xây dựng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty:
Từ ngày 30/06/2006 khichuyển sang hình thức sở hữu mới, Công ty Cổ phần Tư vấn ĐT&XD Xuân Thiện đã hoạt động theo bộ máy tinh gọn hơn so với bộ máy cũ của công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Quan hệ chức năng
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
( Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu chọn. Là cơ quan quản lý cao nhất có quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty: đưa ra phương hướng phát triển, sửa đổi điều lệ của công ty, cử hoặc miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, phân chia lợi nhuận cho các thành viên, sử dụng nguồn quỹ dự trữ, nguồn tai chính trong công ty, chuyển đổi hình thức, giải thể hoắc gia hạn hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Ban Giám đốc và trưởng các phòng ban cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, trực tiếp điều hành hoạt động của công ty về sản xuất, sản phẩm, lao động, có quan hệ với các khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả đã thực hiện được, có quyền ủy nhiệm quyền hạn của mình cho Phó Giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó.
+ Phó Giám đốc: Tham mưu cho Giám đốc phụ trách kinh doanh, tài chính, giám sát các phân xưởng sản xuất, lập kế hoạch tổ chức đánh giá nội bộ, lập báo cáo gửi lên