Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần bia và nước giải khát Phú Yên

Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh .Đặc biệt trong điều kiện đất nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức . Doanh nghiệp phải biết đâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu để của mình để lựa chọn phương án đầu tư sản xuất kinh doanh , dịch vụ phù hợp , tạo ra sản phẩm , dịch vụ có giá thành thấp nhưng đảm bảo chất lượng mới có thể cạnh tranh và đứng vửng trên thị trường . Đối với doanh nghiệp , lựa chọn phương án đầu tư , sản phẩm , dịch vụ nào đó , chi phí đầu vào cấu thành sản phẩm, dịch vụ là yếu tố rất quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm và giá trị của nó chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm .Nguyên vật liệu và CCDC là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm . Nội dung chuyên đề gồm 3 chương chính: - Chương 1: Lý luận chung về kế toán NVL,CCDC tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên - Chương 2: Thực trạng công tác kế tóan NVL tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên - Chương 3: Hoàn thiện kế toán VL,CCDC tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên

doc65 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần bia và nước giải khát Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Qua ba năm sống và hoc tập dưới mái trường CĐ xây dựng số 3, em đã trau dồi nhiều kiến thức cho bản thân, làm hành trang bước vào đời.Với kiến thức các thầy cô ban tặng sẻ là nền tảng giúp ích cho em trong suốt quá trình sống và làm việc trong thời đại mới. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đã giúp đở em hoàn thành khoá học .Em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng đẩn em thực tập ,cùng các chị em công ty CP Bia và NGK Phú Yên đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em thực tập tại công ty với mục đích so sánh giữa lý thuyết và thực tế đã học , thông qua đó giúp em hiểu biết thêm về công tác kế toán tại đơn vị để phục vụ quá trình công tác sau này . Em xin chân thành cảm ơn giám công ty CP Bia và NGK Phú Yên ông Đào Minh Bình, kế toán trưởng ông Nguyễn Thành Nông và các chị bộ phận kế toán đã hướng dẩn và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết để em hoàn thành tốt chương trình học này Sinh viên thực tập Lê Thị Thuý LỜI MỞ ĐẦU ---(( (--- Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh .Đặc biệt trong điều kiện đất nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức . Doanh nghiệp phải biết đâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu để của mình để lựa chọn phương án đầu tư sản xuất kinh doanh , dịch vụ phù hợp , tạo ra sản phẩm , dịch vụ có giá thành thấp nhưng đảm bảo chất lượng mới có thể cạnh tranh và đứng vửng trên thị trường . Đối với doanh nghiệp , lựa chọn phương án đầu tư , sản phẩm , dịch vụ nào đó , chi phí đầu vào cấu thành sản phẩm, dịch vụ là yếu tố rất quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm và giá trị của nó chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm .Nguyên vật liệu và CCDC là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm . Nội dung chuyên đề gồm 3 chương chính: - Chương 1: Lý luận chung về kế toán NVL,CCDC tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên - Chương 2: Thực trạng công tác kế tóan NVL tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên - Chương 3: Hoàn thiện kế toán VL,CCDC tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU 1.1.1. Khái niệm chung: Vật liệu là đối tượng lao động được sử dụng kết hợp với tư liệu lao động dưới sự tác động của sức lao động để tạo ra sản phẩm. 1.1.2. Đặc điểm: - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Và trong chu kỳ sản xuất đó thì vật liệu bị tiêu hao hoàm toàn, hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Về mặt giá trị, do vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất, nên toàn bộ giá trị của vật liệu được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.3. Phân loại: Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh gia tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng. ( Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các loại sau: ( Nguyên vật liệu chính:bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.Ví dụ: sắt, thép, xi măng… ( Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân. ( Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu luyện, sấy ủi, hấp…). Ví dụ: xăng, dầu, than… ( Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sữa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn bị hư hỏng. ( Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản. Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác. (Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được phân thành: ( Vật liệu mua ngoài ( Vật liệu tự sản xuất ( Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn…) Tuy nhiên việc phân loại như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Do vậy cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán: Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: (1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. (2) Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí. (3) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. (4) Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu. 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.2.1. Khái niệm chung: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động nhưng không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. 1.2.2. Đặc điểm: - Có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Và trong qua trình sử dụng thì công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Do tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên giá trị của công cụ dụng cụ được tính dần vào quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.3. Phân loại: ( Căn cứ theo tính chất phân bổ giá trị công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ được phân thành hai loại: - Công cụ dụng cụ phân bổ một lần: bao gồm những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, nên khi xuất dùng được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: bao gồm những công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn. Khi xuất dùng phải phân bổ dần giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. (Căn cứ vào tình hình sử dụng thì công cụ dụng cụ được phân thành các loại: - Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả những công cụ dụng cụ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Bao bì luân chuyển: bao gồm những bao bì sử dụng để chứa đựng vật tư, sản phẩm hàng hóa trong các quá trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ. Ví dụ: Chai, lọ, thùng… - Đồ dùng cho thuê: bao gồm những công cụ dụng cụ hoặc bao bì luân chuyển dùng để cho thuê. Chú ý: Những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị hoặc thời gian sử dụng cũng được xem là công cụ dụng cụ: (1) Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ. (2) Quần áo giày dép chuyên dùng để làm việc. (3) Bao bì dùng để chứa đựng vật liệu hàng hóa. (4) Láng trại tạm thời, đà giáo trong xây dựng cơ bản. 1.3. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc giá gốc. 1.3.1. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế: Giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.3.1.1. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập: *Vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: - Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn cộng với chi phí thu mua thực tế và trừ đi các khoản giảm giá được hưởng (nếu có). Giá nhập kho  =  Giá mua ghi trên hóa đơn  +  Chi phí thu mua thực tế  -  Khoản giảm giá được hưởng   - Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, …của vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). - Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công…được khấu trừ vào Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. - Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. * Giá thực tế nhập kho của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu được tính theo công thức sau: Giá nhập kho  =  Giá thanh toán cho người bán  +  Thuế nhập khẩu  +  Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)  +  Chi phí thu mua  -  Các khoản giảm giá (nếu có)   * Thuế nhập khẩu của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu: Thuế nhập khẩu  =  Giá nhập tại cửa khẩu  ×  Thuế suất thuế nhập khẩu   * Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được tính vào giá nhập kho: Thuế tiêu thụ đặc biệt  =    Giá nhập tại cửa khẩu  +  Thuế nhập khẩu    ×  Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt   *Thuế GTGT phải nộp đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu: Thuế GTGT  =    Giá nhập tại cửa khẩu  +  Thuế nhập khẩu  +  Thuế tiêu thụ đặc biệt    ×  Thuế suất thuế GTGT   *Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu. *Vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài chế biến: Giá nhập kho  =  Giá xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đem chế biến  +  Tiền thuê chế biến  +  Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu, công cụ dụng cụ đi và về   *Vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp: Giá nhập kho  =  Giá do đơn vị cấp thông báo  +  Chi phí vận chuyển, bốc dỡ   *Vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định (được sự chấp nhận của các bên có liên quan). * Vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường. 1.3.1.2.Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất: Khi sử dụng phương pháp đánh giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp: Thực tế đích danh; Nhập trước - xuất trước (FIFO); Nhập sau - xuất trước (LIFO); Bình quân gia quyền. * Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc lô hàng nào thì lấy giá lô hàng đó làm giá xuất kho. Phương pháp này giúp cho đơn vị xác định được giá thực tế một cách kịp thời và chính xác. Tuy nhiên nó chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. * Tính theo giá nhập trước - xuất trước: Theo phương này người ta giả định rằng: vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước sẽ được xuất trước. Do đó giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ là giá của lô hàng trước. Phương pháp này giúp cho đơn vị xác định được giá thực tế một cách kịp thời và chính xác. Xong, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá trên thị trường của vật liệu, công cụ dụng cụ. Nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, hàng hóa và số lần nhập các danh điểm không nhiều. * Tính theo giá nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này thì vật liệu, công cụ dụng cụ nhập sau sẽ được xuất trước. Do đó giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ là giá của lần nhập sau. *Tính theo giá bình quân gia quyền: Gồm có 2 cách sau: (1). Tại thời điểm xuất kho (Bình quân liên hoàn): Theo phương pháp này thì mỗi lần nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ phải tính lại đơn giá bình quân xuất kho. Công thức tính như sau: (2). Tại thời điểm cuối kỳ (Bình quân cuối kỳ): Giá xuất kho được tính theo công thức sau: 1.3.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc lấy giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán cho kỳ này. Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ chỉ được dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn và nhập trong kỳ để tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất 1.4. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH NHẬP, XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Tuy nhiên, dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ gồm các loại sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,… 1.4.2. Kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ: Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ đựơc thực hiện theo một trong 3 phương pháp: Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp ghi sổ số dư. 1.4.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song Sơ đồ tổ chức hạch toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu *Ưu điểm : Đơn giản dể ghi chép và được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp *Nhược điểm : -Ghi chép trùng lắp -Khối lượng ghi chép nhiều 1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ hạch toán: Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu *Ưu điểm: Đơn giản dể tính *Nhược điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng, vì vậy ảnh hưởng đến công tác cung cấp thông tin đối chiếu thẻ kho về mặt số lượng, và sổ kế toán tổng hợp về mặt số tiền 1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư: Sơ đồ tổ chức hạch toán: Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu *Ưu điểm: Tránh ghi chép trùng lắp giửa kế toán và thủ kho, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép * Nhược điểm: Phức tạp, khó áp dụng 1.5.KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 1.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng: * Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua đến cuối tháng chưa về nhập kho của doanh nghiệp. * Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) nguyên, vật liệu tại kho của doanh nghiệp. Nợ TK 151, TK 152 Có - Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi trên đường. - Trị giá nguyên, vật liệu nhập kho và tăng do những nguyên nhân khác  - Trị giá vật tư, hàng hóa đi đuờng đã về nhập kho. - Trị giá nguyên, vật liệu xuất kho và giảm do những nguyên nhân khác.   Số dư Nợ: Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua còn đang đi đường và trị giá nguyên, vật liệu tồn kho ở cuối kỳ.    * Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) công cụ, dụng cụ trong kho của doanh nghiệp. Tài khoản này có các tài khoản chi tiết sau: TK 1531: Công cụ, dụng cụ TK 1532: Bao bì luân chuyển TK 1533: Đồ dùng cho thuê Nợ TK 153 Có - Trị giá công cụ, dụng cụ nhập kho và tăng do những nguyên nhân khác.  - Trị giá công cụ, dụng cụ xuất kho và giảm do những nguyên nhân khác.   Số dư Nợ: Trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho ở cuối kỳ.    * Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”. Nợ TK 331 Có - Số tiền đã thanh toán - Số tiền ứng trước cho người bán  - Số tiền phải thanh toán cho người bán    Số dư Có: Số tiền còn phải thanh toán cho người bán   Lưu ý: Tài khoản có thể có số dư bên Nợ: biểu hiện số tiền đang ứng trước hoặc chênh lệch ứng trước lớn hơn số còn phải thanh toán. 1.5.2. Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Dưới đây là sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ hoạch toán của kế toán nguyên vật liệu Sơ đồ hoạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ 1.6.KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng: * Tài khoản 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu” Nợ TK 6111 Có - Trị giá vật liệu hiện có ở đầu kỳ được kết chuyển từ TK 151, TK 152 sang. - Trị giá vật liệu nhập trong kỳ và tăng do những nguyên nhân khác.  - Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ. - Trị giá vật liệu hiện có cuối kỳ (lấy từ kiểm kê) được kết chuyển trở lại TK 151, TK 152.   Tài khoản 6111 không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” * Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” Nợ TK 151, TK 152 Có - Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu hiện có ở cuối kỳ.  - Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu hiện có ở đầu kỳ.   Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của vật liệu có cuối kỳ.    * Tài khoản 153 “ Công cụ dụng cụ” Nợ TK 153 Có - Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC hiện có ở cuối kỳ.  - Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC hiện có ở đầu kỳ.   Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của CCDC có cuối kỳ.   
Luận văn liên quan