Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế khu vực, hoạt động đầu tư không chỉ của các ngành, địa phương mà đặc biệt là của doanh nghiệp ngày càng được chú trọng hơn. Đầu tư phát triển đã được các doanh nghiệp coi đó là hướng phát triển lâu dài của mình, bởi đầu tư chính là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, mục tiêu nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào là một vấn đề không hề đơn giản. Mặt khác, để đầu tư được thì phải có các nguồn lực như: nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ nhưng một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp thường thiếu vốn khi tiến hành đầu tư. Để giải quyết khó khăn đó thì một trong những giải pháp thường được các doanh nghiệp chú trọng tới chính là việc vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng thương mại tồn tại trong nền kinh tế thị trường với sứ mệnh chính là “đi vay và cho vay”, trong đó hoạt động cho vay có thể hiểu chính là một hoạt động đầu tư. Hoạt động cho vay tức là hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, đảm bảo an toàn về nguồn vốn thì phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của công tác thẩm định. Thẩm định tốt sẽ tạo tiền đề để hoạt động tín dụng diễn ra thuận lợi, sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra những quyết định phù hợp với từng dự án, từng doanh nghiệp trong những trường hợp cụ thể. Ngược lại, thẩm định không tốt có thể dẫn tới việc đưa ra những quyết định sai lầm về tín dụng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

docx77 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế khu vực, hoạt động đầu tư không chỉ của các ngành, địa phương mà đặc biệt là của doanh nghiệp ngày càng được chú trọng hơn. Đầu tư phát triển đã được các doanh nghiệp coi đó là hướng phát triển lâu dài của mình, bởi đầu tư chính là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, mục tiêu nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào là một vấn đề không hề đơn giản. Mặt khác, để đầu tư được thì phải có các nguồn lực như: nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ… nhưng một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp thường thiếu vốn khi tiến hành đầu tư. Để giải quyết khó khăn đó thì một trong những giải pháp thường được các doanh nghiệp chú trọng tới chính là việc vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng thương mại tồn tại trong nền kinh tế thị trường với sứ mệnh chính là “đi vay và cho vay”, trong đó hoạt động cho vay có thể hiểu chính là một hoạt động đầu tư. Hoạt động cho vay tức là hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, đảm bảo an toàn về nguồn vốn thì phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của công tác thẩm định. Thẩm định tốt sẽ tạo tiền đề để hoạt động tín dụng diễn ra thuận lợi, sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra những quyết định phù hợp với từng dự án, từng doanh nghiệp trong những trường hợp cụ thể. Ngược lại, thẩm định không tốt có thể dẫn tới việc đưa ra những quyết định sai lầm về tín dụng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây chính là lý do để em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô”. Để hoàn thành chuyên đề đúng thời hạn và đảm bảo về chất lượng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths Đinh Đào Ánh Thủy và các cô chú, anh chị Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng của chi nhánh Đông Đô đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian qua. CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 1.1. Vài nét khái quát về NHĐT&PTVN chi nhánh Đông Đô 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển- chi nhánh Đông Đô NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 của HĐQT- NHĐT&PTVN. Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống, NHĐT&PTVN chú trọng triển khai nghiệp vụ kinh doanh bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập. Phòng Giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm 2002, các dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn hai năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường Láng Hạ, cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân. Về cơ sở vật chất trang thiết bị, ngay từ khi còn là phòng Giao dịch 2 đã được trung ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế. Có sự thành công như hiên nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm việc vừa học bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực vượt bậc chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực vượt qua. 1.1.2. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô Mô hình tổ chức được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Điều hành hoạt động của NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô là Giám đốc chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc điều hành chi nhánh có 2 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc. Các phòng của Chi nhánh Đông Đô được tổ chức thành 3 khối bao gồm: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ. 1.1.3. Phạm vi thẩm định Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại mà việc thẩm định của chi nhánh được phân cấp cho những dự án có quy mô khác nhau. Cán bộ thẩm định có trách nhiệm thẩm định những dự án trong phạm vi được phân cấp, uỷ quyền thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ phát hiện và đưa ra hành động khắc phục kịp thời. Việc quyết định cho vay là do Giám đốc chi nhánh hay người được uỷ quyền hợp pháp theo quy định của ngân hàng. Các dự án mà chi nhánh thường thẩm định là những dự án vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các dự án này đa phần thuộc lĩnh vực sản xuất (sữa, điện, xi măng, bao bì đóng gói…), lĩnh vực dịch vụ như xây dựng các trung tâm thương mại, ngoài ra còn có các dự án vay vốn để mua sắm thiết bị, mua ôtô của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi…số vốn của các dự án yêu cầu được vay thường là 25-27 tỷ đồng. 1.2. Quy trình và phương pháp thẩm định dự án đầu tư 1.2.1. Quy trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư Giải thích quy trình thẩm định dự án đầu tư tại sơ đồ 2: (1): Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng, phòng tín dụng sẽ chuyển sang cho trưởng phòng thẩm định để tiếp nhận hồ sơ. (2): Trưởng phòng thẩm định có trách nhiệm kiểm tra sơ bộ hồ sơ, những giấy tờ cần thiết để thẩm định. Có 2 trường hợp xảy ra (2.1): Nếu chưa đủ điều kiện thẩm định, thì bộ hồ sơ đó sẽ được gửi quay về phòng tín dụng để tiếp tục bổ sung những giấy tờ cần thiết. (2.2): Nếu đảm bảo yêu cầu thì sẽ được chuyển tiếp sang bước (3) (3): Trưởng phòng thẩm định sẽ giao bộ hồ sơ đó cho cán bộ thẩm định. (4): Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định theo các bước và nội dung như quy định. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra (4.1): Nếu trong hồ sơ thẩm định có những tài liệu hay phần nào chưa rõ cần phải bổ sung, giải trình. Thì những yêu cầu đó được gửi cho phòng tín dụng, sau khi những yêu cầu được đáp ứng, hồ sơ sẽ được gửi lại cho cán bộ thẩm định để tiến hành thẩm định như bình thường. (4.2): Sau khi thẩm định xong thì cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định và trình lên trưởng phòng thẩm định. (5): Trưởng phòng thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra kiểm soát báo cáo thẩm định. (5.1): Nếu kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu, thì trưởng phòng thẩm định sẽ yêu cầu cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định lại. (5.2): Nếu kết quả thẩm định đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang bước tiếp theo. (6): Tiếp nhận hồ sơ kết quả thẩm định. (6.1): Hồ sơ sẽ được cán bộ thẩm định lưu lại (6.2): Đồng thời hồ sơ và kết quả thẩm định cũng được chuyển trả lại cho phòng tín dụng. Từ đó phòng tín dụng sẽ có những quyết định theo đúng chức năng của mình. Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư Phòng tín dụng  Cán bộ thẩm định  Trưởng phòng thẩm định       1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư Hiện nay, chi nhánh đang sử dụng kết hợp cả 5 phương pháp thẩm định chính: phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy, dự báo và triệt tiêu rủi ro. Đối với những dự án phức tạp có quy mô lớn, những dự án xây dựng nhà máy sản xuất điện, xi măng, xây dựng trung tâm thương mại mà chi nhánh đã tiến hành thẩm định thì đều sử dụng kết hợp cả 5 phương pháp trên. Riêng đối với những dự án nhỏ hơn, tính chất đơn giản hơn như các dự án thẩm định cho vay vốn mua xe taxi, mở rộng quy mô sản xuất…thì phương pháp phân tích độ nhạy hay triệt tiêu rủi ro ít được sử dụng. Trong số các phương pháp đã nêu thì phương pháp thẩm định theo trình tự thường được sử dụng phổ biến với tất cả các dự án. Sau đây là nội dung cụ thể của từng phương pháp. 1.2.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: - Qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi, và theo quy định của pháp luật. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. 1.2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự Đây là phương pháp tiến hành một cách trình tự, chi tiết, lấy trình tự trước làm tiền đề cho trình tự sau. Phương pháp này được thể hiện như sau: - Thẩm định tổng quát: Khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn thì cán bộ thẩm định phải tiến hành kiểm tra một cách khái quát các nội dung cơ bản của hồ sơ dự án như: mục tiêu đầu tư, sự cần thiết phải đầu tư. Qua đó cho phép chúng ta hình dung khái quát về dự án, về vai trò, về tầm quan trọng của dự án... Nếu dự án tuân thủ đầy đủ các qui định cần thiết thì sẽ tiếp tục thẩm định chi tiết dự án và ngược lại thì dự án có thể sẽ bị bác bỏ. - Thẩm định chi tiết: Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình thẩm định dự án- đó là việc xem xét dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung liên quan đến dự án như: Thẩm định về khía cạnh pháp lý, thị trường, công nghệ, kỹ thuật, tổ chức quản lý, kinh tế-tài chính, và các khía cạnh xã hội khác. Xem xét xem nó có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của ngành và của địa phương trong mỗi thời kỳ hay không? Thông qua đó mà đưa ra các ý kiến đóng góp, đánh giá về từng nội dung dự án, phát hiện các sai xót và đưa ra các kết luận. 1.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi, thay đổi tỷ suất chiết khấu... xem xét tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. 1.2.2.4. Phương pháp dự báo Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo trong tương lai, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu ... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. 1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Do đặc điểm của đầu tư và dự án đầu tư là tập hợp các yếu tố được dự kiến trong tương lai, có thời gian thực hiện dự án và khai thác dự án thường rất dài nên khi thực hiện dự án không tránh khỏi những rủi ro ngoài ý muốn. Vì vậy mà để đảm bảo cho dự án đạt hiệu quả cao thì người ta thường dự báo trước các rủi ro có thể xảy ra, thông qua đó mà có các biện pháp phòng ngừa thích hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Thường thì với phương pháp này người ta thường phân loại rủi ro làm hai loại là: Rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự án và rủi ro khi dự án đi vào hoạt động. 1.3. Nội dung thẩm định 1.3.1. Kiểm tra những tài liệu, hồ sơ vay vốn 1.3.1.1. Đề nghị vay vốn Đây là tài liệu khách hàng phải có để ngân hàng biết được yêu cầu vay vốn của khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có cơ sở để tiến hành xem xét các tài liệu khác và là căn cứ để sau này khi kết thúc quá trình thẩm định, ngân hàng xem xét để cho khách hàng vay vốn theo nhu cầu. 1.3.1.2. Hồ sơ khách hàng vay vốn a. Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh là không phân biệt đối xử với bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào, cho dù đó là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài. Riêng ở phần này lại có sự phân định rõ ràng là bởi vì mỗi một loại hình doanh nghiệp lại có quy định khác nhau về cách thành lập, hồ sơ pháp lý. Đặc biệt lại có sự phân định khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp. Chúng ta đã biết đến năm 2005, một bộ Luật Doanh nghiệp đã được thống nhất chung, nhưng có rất nhiều doanh nghiệp đã được thành lập vào thời điểm trước năm 2005, do đó những hồ sơ pháp lý của họ là khác nhau. Bởi vậy, mới có sự phân định rõ ràng như vậy. (*) Đối với khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước Hồ sơ bao gồm: Quyết định thành lập doanh nghiệp; điều lệ doanh nghiệp. Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, kế toán trưởng; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề với những ngành nghề cần giấy phép; Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn. (*) Đối với khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp Hồ sơ bao gồm: Quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ doanh nghiệp; giấy đăng ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề đối với doanh nghiệp cần giấy phép hành nghề; Giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên; Biên bản bầu thành viên HĐQT, chủ tịch; Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc HĐQT về việc bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và kế toán trưởng; Quyết định của Hội đồng thành viên hoăc HĐQT về việc ủy quyền cho người đại diện doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. (*) Đối với pháp nhân hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài Hồ sơ bao gồm: Giấy phép đầu tư; Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh); Điều lệ doanh nghiệp; Các văn bản bổ nhiệm hoặc bầu HĐQT, chủ tịch, Tổng Giám đốc hoặc giám đốc, Kế toán trưởng; Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyển trong quan hệ vay vốn. (*) Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác - Sổ hộ khẩu, chứng minh thư. Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép. Giấy tờ xác nhận được giao, thuê sử dụng đất, mặt nước. Giấy phép đánh bắt thủy sản, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền. Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật. b. Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có) (*) Đối với pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp và luật đầu tư - Các báo cáo tài chính tối thiểu 02 năm gần nhất và quý gần nhất bao gồm: bảng cân đối; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính; lưu chuyển tiền tệ (nếu có). - Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 02 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất. (*) Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác Các tài liệu phải nộp gồm: báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tình hình đã vay nợ ở các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác và các nguồn thu nhập để trả nợ, và các tài liệu khác. 1.3.1.3. Hồ sơ về dự án vay vốn Đối với dự án vay vốn, khách hàng phải gửi đến ngân hàng những tài liệu sau: - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền. - Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. - Các văn bản khác như: + Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan chế độ ưu đãi, hỗ trợ… của các cấp, các ngành có liên quan (nếu có). + Phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy. Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án. + Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất. Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Giấy phép xây dựng (nếu công trình yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng). + Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án (nếu đã thực hiện đầu tư hoặc dự án có nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư). + Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án: phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu… Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, phê duyệt hợp đồng nhập khẩu thiết bị. Các hợp đồng tư vấn (nếu có). Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có). 1.3.1.4. Hồ sơ bảo đảm tiền vay Những hồ sơ này được thực hiện theo quy định của pháp luật và Hội sở chính. 1.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 1.3.2.1. Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng a. Đối với doanh nghiệp Cán bộ thẩm định phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính pháp lý của các loại giấy tờ nằm trong mục “1.2.1. Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng” thuộc mục “1.2. Hồ sơ khách hàng vay vốn”. b. Đối với khách hàng tư nhân Yêu cầu về năng lực pháp lý đó là: Đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự, có hộ khẩu thường trú. 1.3.2.2. Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng a. Ngành nghề kinh doanh Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với dự án dự kiến đầu tư. b. Mô hình tổ chức, bố trí lao động - Quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình độ quản lý, tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động. c. Quản trị điều hành của lãnh đạo Để đánh giá được khả năng điều hành của Ban lãnh đạo, Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra: Năng lực chuyên môn, năng lực quản trị điều hành; Phẩm chất tư cách, uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp; Sự đoàn kết trong ban lãnh đạo và trong doanh nghiệp; Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường d. Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng - Quan hệ tiền gửi: xem xét đến số dư tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. - Xét về quan hệ tín dụng: Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét ở những khía cạnh: Dư nợ ngắn, trung và dài hạn; Mục đích vay vốn của các khoản vay; Doanh số cho vay, thu nợ; Mức độ tín nhiệm. 1.3.2.3. Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng a. Tình hình sản xuất kinh doanh Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Ngân hàng sẽ xem xét trên các khía cạnh: - Tổng doanh thu, lợi nhuận; Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, sự tăng trưởng. Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới; Chính sách khách hàng. - Các sản phẩm chủ yếu của khách hàng, thị phần trên thị trường; Mạng lưới phân phối sản phẩm; Khả năng cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường; Dự đoán xu hướng tăng, giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong tương lai. b. Tìn