Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1

Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra cùng với sự lãnh đạo của gần 20 năm qua. Công ty Viễn thông Quốc tế(VTI) nói chung và Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực 1 nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc, ngày càng vươn lên sánh vai cùng với các nước trong khu vực.Trước yêu cầu của công nghiệp đổi mới ngày càng diễn ra mạnh mẽ, nhất thiết chúng ta phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo, làm cơ sở cho việc phát triển và tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, từng bước đưa viễn thông quốc tế làm khâu đột phá ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã có một mạng lưới viễn thông quốc tế tương đối hoàn chỉnh, công nghệ hiện đại tương thích với thế giới, bao gồm 3 tổng đài cửa quốc tế, 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh làm việc với 2 hệ thống thông tin vệ tinh quốc tế Intelsat và Intersputnik; một hệ thống mạng thông tin vệ tinh VSAT với hàng trăm trạm đầu cuối đã được lắp đặt phục vụ thông tin liên lạc vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo và các đối tượng khách hàng có nhu cầu phục vụ; có nhiều tuyến cáp quang biển quốc tế. Hiện nay VN đã liên lạc được với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Để có được những thành quả trên, các cán bộ công nhân viên ngành Bưu chính viễn thông đã nỗ lực không ngừng. Với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, các lãnh đạo ngành đã tiên tiến trong việc áp dụng hình thức đấu thầu vào đầu tư. Đây là một hình thức đã được áp dụng tương đối sớm trong hoạt động đầu tư của ngành. Chính từ những hiệu quả mang lại từ công tác đấu thầu, như lựa chọn được nhà thầu tốt, giá cả thấp nhất… và những sửa đổi ngày càng hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật, đã giúp cho các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm yên tâm thực hiện hình thức đấu thầu, nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn.

docx90 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2608 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU. Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra cùng với sự lãnh đạo của gần 20 năm qua. Công ty Viễn thông Quốc tế(VTI) nói chung và Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực 1 nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc, ngày càng vươn lên sánh vai cùng với các nước trong khu vực.Trước yêu cầu của công nghiệp đổi mới ngày càng diễn ra mạnh mẽ, nhất thiết chúng ta phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo, làm cơ sở cho việc phát triển và tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, từng bước đưa viễn thông quốc tế làm khâu đột phá ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã có một mạng lưới viễn thông quốc tế tương đối hoàn chỉnh, công nghệ hiện đại tương thích với thế giới, bao gồm 3 tổng đài cửa quốc tế, 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh làm việc với 2 hệ thống thông tin vệ tinh quốc tế Intelsat và Intersputnik; một hệ thống mạng thông tin vệ tinh VSAT với hàng trăm trạm đầu cuối đã được lắp đặt phục vụ thông tin liên lạc vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo và các đối tượng khách hàng có nhu cầu phục vụ; có nhiều tuyến cáp quang biển quốc tế. Hiện nay VN đã liên lạc được với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Để có được những thành quả trên, các cán bộ công nhân viên ngành Bưu chính viễn thông đã nỗ lực không ngừng. Với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, các lãnh đạo ngành đã tiên tiến trong việc áp dụng hình thức đấu thầu vào đầu tư. Đây là một hình thức đã được áp dụng tương đối sớm trong hoạt động đầu tư của ngành. Chính từ những hiệu quả mang lại từ công tác đấu thầu, như lựa chọn được nhà thầu tốt, giá cả thấp nhất… và những sửa đổi ngày càng hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật, đã giúp cho các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm yên tâm thực hiện hình thức đấu thầu, nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn. Do hoạt động đầu tư chính của Trung tâm là đấu thầu, nên trong quá trình thực tập, em đã được học hỏi rất nhiều từ kinh nghiệm thực tế trong công tác tổ chức đấu thầu tại đây. Nên em đã lựa chọn đề tài về mảng đấu thầu để viết chuyên đề, với tên đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1”. Từ thực trạng, em đã nghiên cứu khi học hỏi tại Trung tâm, em đã đưa ra các giải pháp vừa là giải pháp riêng cho Trung tâm, vừa là giải pháp chung cho ngành Bưu chính Viễn thông. Cơ cấu chuyên đề em viết gồm có 2 phần chính: *Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Trung tâm viễn thông Quốc tế Khu vực 1. -Sơ lược về Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1. -Tình hình tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu Vực 1. -Đánh giá công tác tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1. *Chương 2: Các giải pháp nâng cao năng lực công tác tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1. +Định hướng, mục tiêu của Trung tâm. +Giải pháp. Công tác đấu thầu của Trung tâm ngày càng được hoàn thiện dần, ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư; nhằm hiện đại hoá mạng lưới viễn thông Việt Nam nói chung và mạng lưới viễn thông quốc tế nói riêng, phát triển nhanh các dịch vụ viễn thông quốc tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1. I.SƠ LƯỢC VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1: 1.Quá trình hình thành và phát triển của TTVTQTKV1: Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 (Trung tâm) được thành lập với chức năng xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế. Trong những năm qua Trung tâm đã liên tục phát triển, đạt được những thành tựu đáng tự hào, góp phần vào sự lớn mạnh của ngành Bưu điện Việt Nam. Từ một cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ còn nghèo nàn, chất lượng thấp khi mới thành lập, đến nay mạng viễn thông quốc tế đã phát triển hiện đại, trình độ công nghệ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực, với 3 tổng đài cổng quốc tế hiện đại, 8 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, 2 hệ thống mạng VSAT DAMA và VSAT TDM/TDMA rộng khắp toàn quốc và bằng việc kết nối trực tiếp vào các hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH, CSC, SMW-3 và các hệ thống thông tin vệ tinh, kết hợp với các việc đầu tư mở rộng dung lượng trên các tuyến cáp quốc tế kéo dài như China-US, TCP-5, APCN…các dịch vụ viễn thông quốc tế ngày càng đa dạng phong phú như các dịch vụ thoại quốc tế IĐ, HCD, Collect Call…các dịch vụ phi thoại và đa phương tiện - multimedia, dịch vụ ISDN, VSAT, thu phát hình quốc tế… đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước và của nhân dân. Trong 15 năm qua, cán bộ công nhân viên (CBCNV) của Trung tâm đã có nhiều cố gắng, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, tốc độ tăng trưởng về sản lượng, về doanh thu viễn thông quốc tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong các hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là trong đàm phán với các đối tác, luôn giữ vững lập trường quan điểm, bảo đảm chủ quyền an ninh quốc gia, quyền lợi của ngành và đất nước. Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của kinh tế tri thức; ở đó công nghệ Viễn thông - Tin học có vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, do đó Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông, Công ty viễn thông Quốc tế và các Trung tâm Viễn thông Quốc tế giữ vững vai trò chủ đạo trong việc xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ, góp phần đẩy mạnh quá trình tin học hoá trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Bên cạnh đảm bảo hiệu quả kinh doanh thị trường trong nước, Công ty mà ở đây chủ yếu là các Trung tâm cần nghiên cứu từng bước vươn ra kinh doanh thị trường quốc tế, phấn đấu trở thành trung tâm quá giang cho khu vực, cung cấp các dịch vụ thông tin vệ tinh di động toàn cầu cho các nước láng giềng, tham gia đầu tư vào các công ty, hiệp hội, tổ chức toàn cầu, mở văn phòng đại diện kinh doanh ở ngoài nước, tạo nguồn doanh thu từ nước ngoài vào Việt Nam. 2.Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm. 2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1. 2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. a. Phòng Kế hoạch - Đầu tư: -Xây dựng các kế hoạch hàng năm. -Cân đối và phân bổ các nguồn vốn được phân cấp theo kế hoạch cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. -Theo dõi, kiểm tra, phân tích và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm trong từng giai đoạn và đề xuất biện pháp thực hiện. -Theo dõi việc sử dụng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu đảm bảo định mức tiêu hao, dự trữ hợp lý, phát hiện và ngăn chặn những trường hợp thừa thiếu, lãng phí vật tư và đề xuất biện pháp giải quyết. -Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, xây lắp và vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, xây dựng giá các dịch vụ do công ty uỷ quyền. Xem xét đề xuất việc sửa đổi các đơn giá cũ đã lạc hậu, trình các cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt. -Định kỳ phân tích đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp với Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch SXKD của Trung tâm. -Tổng hợp và trình công ty kế hoạch đầu tư hàng năm và 5 năm. Xem xét và trình Giám đốc trung tâm phê duyệt kế hoạch đầu tư và kế hoạch sửa chữa tài sản hàng năm của các đơn vị. -Tham mưu cho Giám đốc quyết định giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư đối với các dự án lớn, lập báo cáo đầu tư đối với dự án nhỏ và công trình sửa chữa, cải tạo, xác định rõ ràng nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án do Trung tâm là chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư. -Kiểm tra, thẩm định và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt hồ sơ thiết kế dự toán, kết quả xét thầu, nội dung hợp đồng các dự án cải tạo, mở rộng và xây mới, sửa chữa các cơ sở vật chất kỹ thuật của mạng VTQT đối với các dự án Giám đốc trung tâm ra quyết định đầu tư. -Phối hợp cùng các đơn vị sau khi được Giám đốc quyết định để soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp trên phê duyệt nhà thầu, kết quả đấu thầu, soạn thảo các hợp đồng mua, bán thiết bị đối với các vật tư thiết bị của các dự án đầu tư mà Trung tâm làm chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư. -Hướng dẫn, theo dõi về công tác giám sát, đánh giá đầu tư toàn công ty, tổ chức thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo từng kỳ kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất. Tổng hợp các báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, thực hiện các dự án hàng năm của các đơn vị báo cáo Giám đốc Trung tâm theo đúng qui định của Công ty. -Giải quyết các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Công ty. Theo dõi và thông báo cho các đơn vị triển khai xuất (nhập) hàng đúng tiến độ và thời gian qui định. -Tổng hợp và lập kế hoạch các nhu cầu về vật tư thiết bị và vật tư thiết bị nhập khẩu phục vụ cho việc thay thế, dự phòng cho mạng lưới VTQT theo phân cấp của trung tâm. -Chủ trì đề xuất và tham gia các hội đồng nghiệm thu và bàn giao đưa các dự án vào sử dụng. b.Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: -Tổ chức xây dựng phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm. -Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch cán bộ theo phương hướng, mục tiêu phát triển của Trung tâm. -Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc kỹ thuật nghiệp vụ cho CBCNV Trung tâm… c.Phòng Tài chính kế toán thống kê: -Tổ chức công tác tài chính kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Trung tâm. -Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo đúng luật pháp. -Kiểm tra hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi tài chính theo đúng quy định của nhà nước. -Thẩm tra và trình duyệt quyết toán các công trình sửa chữa tài sản và đầu tư xây dựng. d.Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: -Quản lý, điều hành khai thác, bảo dưỡng mạng Viễn thông, Tin học đảm bảo chất lượng để kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ VTQT. -Quản lý khai thác trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang khai thác trên mạng lưới thông tin VTQT. -Quản lý hồ sơ kỹ thuật của các thiết bị đang khai thác trên mạng viễn thông, Tin học do Trung tâm quản lý. -Giám sát tính hình hoạt động của các đầu mối kỹ thuật, khai thác trong phạm vi Trung tâm để đám bảo các kênh liên lạc hoạt động ổn định, đúng chỉ tiêu kỹ thuật theo qui định của Công ty. e.Phòng tổng hợp: -Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm hàng tuần, tháng, quí báo cáo giám đốc Trung tâm phục vụ việc chỉ đạo sản xuất kịp thời. -Theo dõi, cập nhật những hoạt động của các Tổ chức VTQT báo cáo giám đốc Trung tâm. -Soạn thảo báo cáo phục vụ hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của Trung tâm theo định kỳ và đột xuất. -Xây dựng các qui chế, tiêu chuẩn thi đua, kế hoạch thi đua khen thưởng trình giám đốc phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. f.Phòng tiếp thị bán hàng: -Nghiên cứu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho Trung tâm. -Xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác. -Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ VTQT. -Đàm phán, thương lượng với các nước việc đóng mở các dịch vụ VTQT, cước thanh toán quốc tế. -Quản lý các dịch vụ VTQT phục vụ công tác kinh doanh. g.Phòng hành chính quản trị: -Quản lý sổ sách, công văn giấy tờ. -Lưu giữ công văn tài liệu của Trung tâm. -Sắp xếp, bố trí phòng họp phục vụ các cuộc họp, hội nghị, ngày lễ, tết theo qui định của Trung tâm. -Tổ chức và thực hiện công tác quản trị trong cơ quan. h.Tổ tin học: -Tổ chức, quản lý, khai thác Hệ thống tính cước tập trung: thu thập, đối soát, xử lý số liệu cước, tính cước, lập báo cáo từ các nguồn thu thập được nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của Trung tâm. -Tổ chức quản lý, khai thác an toàn, hiệu quả mạng WAN, Internet và LAN của khối văn phòng Trung tâm. -Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, nâng cấp, mở rộng hệ thống tính cước và hệ thống tin học đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của Trung tâm. -Chủ trì xây dựng các qui định, quy trình quản lý, khai thác và sử dụng các hệ thống tin học, hệ thống tính cước trong toàn Trung tâm. Qua đây ta có mô hình chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong giai đoạn đầu tư. Sơ đồ 2:Chức năng của các phòng ban của trung tâm trong giai đoạn đầu tư: 3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm: 3.1.Mạng viễn thông: a.Hệ thống chuyển mạch: -Hệ thống chuyển mạch kênh (PSNT): Hệ thống tổng đài chuyển mạch cổng quốc tế gồm 3 tổng đài tiên tiến đặt tại các Trung tâm Viễn thông quốc tế khu vực có trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Với dung lượng quốc tế trên 5000 mạch thoại, hệ thống chuyển mạch là các cửa ngõ kết nối mạng điện thoại của Việt Nam với mạng điện thoại quốc tế, cung cấp phương tiện điện thoại chất lượng cao đi tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. -Hệ thống chuyển mạch IP: Hệ thống chuyển mạch IP hiện đang cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP Gọi 171 và 1717 quốc tế sử dụng công nghệ của Cisco. Hệ thống gồm 3 POP đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, kết nối trực tiếp tới mạng VoIP của các đối tác quốc tế với tổng cộng của 20 trung kế 20/Mb/s tương đương với 2400 kênh thoại trực tiếp đi tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. b.Hệ thống truyền dẫn: Hệ thống truyền dẫn quốc tế của trung tâm bao gồm các trạm thông tin vệ tinh mặt đất và các hệ thống cáp quang biển và đất liền. Các trạm thông tin vệ tinh mặt đất. Thông tin vệ tinh đã đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn hiện đại hoá, tăng tốc độ phát triển của Ngành Viễn thông Việt Nam. Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực I hiện nay có 4 trạm mặt đất thông tin vệ tinh cỡ lớn liên lạc với nhiều nước Châu Á, Châu Âu, Châu Âu và Châu Mỹ. b.2.Các hệ thống cáp quang biển: Hiện Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 đang quản lý 2 trạm cập bờ của 2 hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH và SMW-3. Hệ thống TVH với dung lượng mỗi hướng 560Mb/s được đưa vào khai thác tháng 11/1995 kết nối 3 nước Thái Lan, Việt Nam và Hồng Kông. Tại Việt Nam hệ thống cập bờ tại Đài cáp quang biển quốc tế Vũng Tàu. c.Hệ thống mạng dịch vụ: -Mạng kênh thuê riêng quốc tế: Mạng kênh thuê riêng quốc tế sử dụng công nghệ tiên tiến, gồm 2 nút mạng chính đặt tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh và nhiều nút mạng đặt tại bưu điện tỉnh, thành phố khác như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Mạng kênh thuê riêng đang được nâng cấp với các nút mạng mới sử dụng công nghệ hiện đại nhất, có khả năng mở rộng để cung cấp đa dịch vụ tốc độ cao. -Mạng thu phát hình quốc tế: Mạng thu phát hình hiện đại thực hiện qua các trạm thông tin vệ tinh mặt đất cố định và di động do Trung tâm đang quản lý khai thác hoặc qua vệ tinh phát hình di động có khả năng cung cấp dịch vụ trực tiếp ở mọi địa hình, linh hoạt cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Hàng năm Trung tâm phục vụ hàng trăm yêu cầu thu phát hình quốc tế qua các vệ tinh Intelsat, Thaicom, Asiasat,Measat… -Mạng VSAT: Trung tâm bắt đầu triển khai dịch vụ VSAT từ năm 1996 với yêu cầu đưa vào khai thác mạng VSAT DAMA (đa truy cập phân bổ băng tần theo yêu cầu) để cung cấp các dịch vụ thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp. Ngoài mạng VSAT DAMA, trung tâm còn cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT để đáp ứng những nhu cầu cao hơn về tốc độ truy nhập và chất lượng dịch vụ. Cuối năm 2005, Trung tâm đã đưa vào khai thác VSAT băng rộng dựa trên giao thức IP. Mạng VSAT IP áp dụng những công nghệ mới nhất, tích hợp đa dịch vụ trên một mạng, một thiết bị đầu cuối nhỏ gọn, tốc độ truy cập cao, nguồn tiêu thụ ít đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng về thông tin liên lạc điện thoại, truy cập Internet tốc độ cao, kết nối mạng nội bộ, mạng riêng ảo, đào tạo từ xa…Đây là những tính năng mới mà mạng VSAT cũ không có được. 3.2.Các dịch vụ: a.Dịch vụ điện thoại quốc tế: - Điện thoại gọi trực tiếp đi quốc tế-“Gọi IDD”: Đây là dịch vụ có chất lượng tốt nhất và thời gian đáp ứng nhanh nhất.Dịch vụ này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp và những khách hàng có nhu cầu gọi điện thoại chất lượng cao, kết nối nhanh chóng và tin cậy với các đối tác, gia đình, bạn bè trên khắp thế giới. Đây là dịch vụ truyền thống của Trung tâm, đã được cung cấp hàng chục năm nay. -Điện thoại “ Gọi 171” quốc tế: Gọi 171 quốc tế là dịch vụ điện thoại tiết kiệm, chất lượng đảm bảo, dễ sử dụng và có thể sử dụng tại các máy điện thoại thuê bao, các điểm công cộng để liên lạc tới tất cả các nước trên thế giới. - Điện thoại gọi trực tiếp về nước (HCD): Đây là dịch vụ quốc tế giúp người nước ngoài đến Việt Nam gọi trực tiếp về tổng đài nước mình để kết nối cuộc gọi, không phải trả tại Việt Nam mà được thanh toán vào tài khoản, thẻ tín dụng hay thẻ gọi điện thoại của người gọi theo giá cước điện thoại ở nước gọi đến. -Advantage collect và Credit Card Call: Dịch vụ Advantage Collect: dịch vụ một chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà người gọi tại Việt Nam không phải thanh toán cước đàm thoại tại Việt Nam. Cước đàm thoại sẽ do người nước ngoài thanh toán. Dịch vụ Credit Card Call(thanh toán bằng thẻ): dịch vụ điện thoại một chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà cước phí đàm thoại sẽ do người gọi thanh toán bằng cách trừ trực tiếp vào tài khoản. - Điện thoại hội nghị quốc tế: Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế sẽ giúp khách hàng có thể kết nối một lúc nhiều máy điện thoại với nhau trên thế giới (có thể kết nối tối đa 60 điểm) trong cùng một thời gian. Một cuộc điện thoại hội nghị cho phép tối đa 60 điểm khác nhau được kết nối với nhau. b.Dịch vụ truyền số liệu: -Thuê riêng kênh quốc tế: Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế của Trung tâm Viễn thông Quốc tế là dịch vụ cung cấp kênh liên lạc dành riêng, điểm nối điểm, đáp ứng nhu cầu liên lạc toàn cầu đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp. -Kênh thuê riêng qua VSAT: Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế qua trạm mặt đất cỡ nhỏ (VSAT PAMA) là một trong những dịch vụ thuê kênh trong nước và quốc tế, sử dụng các trạm vệ tinh cỡ nhỏ. -Thuê kênh riêng IP qua VSAT-IP: Dịch vụ kênh thuê riêng IP qua VSAT-IP là một trong những dịch vụ thuê kênh trong nước sử dụng giao thức Internet (IP) thông qua các trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ. c.Dịch vụ VSAT: Dịch vụ VSAT là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua về tinh bằng các trạm mặt đất có ăng ten cỡ nhỏ. -Các ứng dụng của dịch vụ VSAT: +Thiết lập kênh thuê riêng trong nước và khu vực châu Á. +Thiết lập mạng chuyên dùng. +VSAT thuê bao, VSAT chyên thu, chuyên phát… với các kỹ thuật DAMA, PAMA, TDM/TDMA, SNG. +Phục vụ Truyền hình hội nghị hoặc Cầu truyền hình. +Thông tin liên lạc giữa giàn khoan ngoài khơi và đất liền. d.Thu phát hình quốc tế: Dịch vụ Thu phát hình quốc tế là dịch vụ sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh để thu phát tín hiệu truyền hình và truyền hình quốc tế về nội dung ngoại giao, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, thể thao… e.Dịch vụ INMARSAT: Dịch vụ INMARSAT là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh, đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông nhanh chóng, tiên lợi và tin cậy vượt qua mọi trở ngại về không gian. Với dịch vụ INMARSAT, khách hàng có thể liên lạc toàn cầu vào bất cứ lúc nào, tại bất cứ nơi đâu. 4.Hoạt động đầu tư của Trung tâm: Các đơn vị sản xuất lập kế hoạch nhu cầu hàng năm như nhu cầu về các thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản, phát triển các mạng lưới…Các kế hoạch này sẽ được chuyển lên phòng kỹ thuật nghiệp vụ. Phòng nghiệp vụ này sẽ xem xét từng nhu cầu, cân nhắc lựa chọn các nhu cầu quan trọng và cần thiết. Sau đó, gửi lên phòng Kế hoạch - Đầu tư. Phòng Kế hoạch - Đầu tư ở Trung tâm Viễn thông Quốc t
Luận văn liên quan