Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình, ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển sự phui thuộc vào nhau giữ các thành phần kinh tế càng nhiều. Nguồn vốn vay từ ngân hàng luôn là một nguồn tài trợ quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại HDBank – chi nhánh Hà Nội, em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy trình tín dụng. Dưới sựn hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại bộ phận tín dụng tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng em đã tìm hiểu được rất rỏ về mảng tín dụng doanh nghiệp tai HDBanh – Chi nhánh Hà Nội. Em xin chọn đề tài: Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) – chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: khái quát về đơn vị thực tập và công việc thực tập
Chương II: Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội.
29 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5207 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh HDBank chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình, ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển sự phui thuộc vào nhau giữ các thành phần kinh tế càng nhiều. Nguồn vốn vay từ ngân hàng luôn là một nguồn tài trợ quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại HDBank – chi nhánh Hà Nội, em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy trình tín dụng. Dưới sựn hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại bộ phận tín dụng tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng em đã tìm hiểu được rất rỏ về mảng tín dụng doanh nghiệp tai HDBanh – Chi nhánh Hà Nội. Em xin chọn đề tài: Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) – chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: khái quát về đơn vị thực tập và công việc thực tập
Chương II: Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thanh Hà, mặc dù rất bận với công tác giảng dạy nhưng cô đã bớt chút thời gian để hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối khóa này. Đồng thời chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ nhân viên và hết sức tạo điều kiện của ban lãnh đạo HDB cho em hoàn thành thực tập tại Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng, Chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP
Thông tin về đơn vị thực tập
Đôi nét về Ngân Hàng TMCP phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
HDBank được thành lập ngày 04/01/1990, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Đến thời điểm cuối năm 2010, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng.
Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai đoạn 1 (2009 – 2010) của dự án Tái cấu trúc (2009 – 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý; Tăng cường năng lực tài chính; Phát triển công nghệ hiện đại; Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp; Cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn.
Sau 20 năm phát triển, tính đến tháng 12/2010 HDBank có 96 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, An Giang, Hải Phòng…
Suốt quá trình hoạt đọng từ khi thành lập cho đến nay, toàn bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các Qui trình, Qui chế của riêng, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định của pháp luật. HDBank hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chí về sự phát triển nhanh, lành mạnh, bền vững của một ngân hàng thương mại cổ phần. Toàn bộ tập thể HDB tự hào nhận nhiều giải thưởng và danh hiệu:
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
2. Giải thưởng chất lượng thanh toán quốc tế (do Wachovia Bank N.A New York trao tặng)
3. Giải thưởng về quản lý thanh toán toàn cầu (do Citygroup trao tặng)…
4. Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
5. Thương hiệu Vàng Việt Nam
6. Doanh nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng
7. Bằng khen Công đoàn cơ sở Vững mạnh Xuất sắc
8. Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam
9. Gải thưởng Thương hiệu bền vững
10. Giải thưởng Vì sự phát triển cộng đồng
11. Giải thưởng Chất lượng quốc gia
1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Như mọi ngân hàng thương mại cổ phần khác, tổ chức cao nhất của HDB là đại hội đồng cổ đông . Thứ hai và làm việc độc lạp với nhau là Ban kiểm soát và hội đồng quản trị của ngân hàng, phòng kiểm soát nội bộ sẽ giúp việc trực tiếp cho Ban kiểm soát. Dưới Hội đồng quản trị baoi gồm 4 bộ phận chính bao gồm hội đồng quản lý rủi ro, văn phòng hội đồng quản trị, ban điều hành và hội đồng tín dụng HO. Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, như thế các phòng ban ở dưới được phân chia theo nhiệm vụ, bao gồm: khối khách hàng doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân, khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ, khối quản trị nguồn nhân lực, văn phòng ban điều hành, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ, trung tâm công nghệ thông tin và các chi nhánh/ trung tâm kinh doanh. Dưới các chi nhánh là các phòng giao dich, các phòng giao dịch là nơi ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. (xem sơ đồ tổ chức dưới đây)
Phòng giao dịch Hai Bà Trưng – Chi nhánh Hà Nội
Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, địa chỉ số 3 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội là một phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Hà Nội của HDB. Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch là trưởng phòng giao dịch. Phòng giao dịch Hai Bà Trưng bao gồm hai bộ phận tín dụng và giao dịch viên, bộ phận tín dụng có nhiệm vụ quan hệ khách hàng doanh nghiệp, quản lý và thu nợ đối với những khoản vay tiêu dùng lớn như mua nhà, du học, mua xe, còn bộ phận giao dịch viên có nhiệm vụ tiếp xúc giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, mở thẻ tín dụng, nhận gửi tiết kiệm và một vài nghiệp vụ khác theo quy định của ngân hàng.
Giới thiệu công việc thực tập
Đến thực tập tại bộ phận tín dụng của phòng giao dịch Hai Bà trưng – chi nhánh HDB Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của anh Trịnh Quang Ninh một chuyên viên tín dụng giàu kinh nghiệm. Công việc chủ yếu và thường ngày của tôi là tìm hiểu về các quy định của HDB trong mọi hoạt động từ huy động vốn đến tín dụng, bảo lãnh các dịnh vụ thanh toán .v.v. Đặc biệt trong thời gian thực tập tại đây, tôi phải tìm hiểu và thông suốt về quy trình tín dụng doanh nghiệp của HDB.
Mỗi ngày, công việc thực tập tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng bắt đầu từ 8h sáng cho đến 5h chiều, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của anh Ninh cũng như toàn thể các anh chị chuyên viên tín dụng tại phòng sau hơn một tháng thực tập tại phòng tôi đã tích góp đủ kiến thức của mình về các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt hơn là hiểu rất rỏ về quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của HDB.
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI HDB – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội
Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp của một ngân hàng thực sự rất da dạng. Với HDB cũng như vậy, tuy nhiên thì có thể phân loại theo thời hạn thành 2 nhóm sản phẩn ngắn hạn và trung dài hạn. Tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn có thể coi như một hình thức tài trợ vốn lưu động để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong một hay một vài kì kinh doanh và đương nhiên thời hạn của các khoản tín dụng này có thời hạn từ 12 tháng trở xuống thôi. Tín dụng doanh nghiệp trung dài hạn là hình thức tài trợ vốn đầu tư mới, mở rộng sản xuất hay thực hiện các phương án kinh doanh mới, thời hạn của tín dụng doanh nghiệp trung hạn có thời hạn từ hơn 12 tháng đến 5 năm, dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm.
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi chuyên viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng. Như đã nói ở trên đây, sản phẩm tín dụng doanh nghiệp thực là vô cùng đa dạng vì vậy mà quy trình tín dụng doanh nghiệp cũng theo đó mà có những đặc điểm riêng khác biệt.
Trong giới hạn bài viết này, tôi xin trình bày quy trình của tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn mà thôi, tức là quy trình tín dụng doanh nghiệp dưới hình thức tài trợ vốn lưu động để hỗ trợ sản suất kinh doanh cho doanh nghiệp với thời hạn dưới 12 tháng. Cũng có rất nhiều cách phân chia các bước trong quy trình tín dụng này, và sau đây là cách phân chia của HDB mà tôi dược biết. Quy trình này gồm 6 bước như sơ đồ dưới đây:
Trong cách phân chia quy trình tín dụng của HDB, ta có thể thấy bước 1 đến bước 3 thực hiện nhiệm vụ thẩm định trước cho vay; bước 4 và bước 5 thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; cuối cùng công tác tổ chức thu hồi nợ sau khi kết thúc cho vay được thiện hiện tại bước 6. Trong quy trình tín dụng trên, tôi sẽ đặc biệt phận tích và nhấn mạnh trong bước 2, bởi vì đây là một bước quan trọng nhất, nó quyết định doanh nghiệp có cung cấp cho doanh nghiệp hay không. Nếu ngân hàng tiến hành bước 2 một cách hoàn thiện nhất, tức là doanh nghiệp đã thẩm định, đánh giá đúng năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp; đánh giá đúng sự khả thi của phương án kinh doanh của doanh nghiệp giúp ngân hàng giảm thiểu rui ro tín dụng.
Chuần bị hồ sơ tín dụng
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Chuyên viên tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã cã quan hệ tín dụng: Chuyên viên tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được chuyên viên tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).
Chuyên viên tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung thuộc:
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của HDBank).
Phương án sản xuất kinh doanh:
+ Tính toán nhu cầu vốn lưu động năm gần nhất.
+ Kế hoạch sử dụng vốn vay Ngân hàng.
+ Phương thức vay.
+ Nguồn trả nợ.
+ Tài sản đảm bảo.
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp:
+ Điều lệ Công ty
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Mã số thuế
+ Bổ nhiệm Giám đốc
+ CMND, hộ khẩu của Giám đốc (Chủ DN, người đại diện vay vốn) (Photo)
+ Biên bản họp hội đồng quản trị.
Hồ sơ tình hình tài chính.
+ Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm gần nhất.
+ Thuyết minh báo cáo quyết toán.
+ Chi tiết khoản phải trả người bán
+ Chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn
+ Chi tiết tài sản cố định hữu hình
+ Chi tiết hàng tồn kho
+ Chi tiết khoản phải thu khách hàng
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Liệt kê nợ vay tại các ngân hàng trong hiện tại.
Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Bản sao các giấy tờ tài sản đảm bảo.
+ Những hồ sơ khác cần thiết.
Sau khi chuyên viên tín dụng đã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, pháp lý và hợp lệ của toàn bộ hồ sơ của doanh nghiệp thì chuyển hồ sơ của khách hàng báo cáo lên lảnh đạo để tổ chức bước tiếp theo là phân tích tín dụng.
Phận tích tín dụng
Phâm tích tín dụng là một bước phức tạp và vô cùng quan trọng trước khi cho vay. Nó bắt đầu từ việc chuyên viên tín dụng kiểm tra mục đích vay vốn, điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để tiến hành phân tích ngành, phân tích khách hàng vay vốn, phân tích dự án kinh doanh cho đến chấm điểm và xếp hạng khách hàng, lập báo cáo thẩm định khách hàng.
Để hiểu một cách sáng tỏ và khao học cac công việc trong bước này ta có thể chia bước phân tích tín dụng thành các bước nhỏ như sau:
Bước 1: Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng
Trong bước này, chuyên viên tín dụng phải xem xét tính hợp pháp, tính phù hợp của phương án kinh doanh của doanh nghiệp. cụ thể chuyên viên tín dụng cần trả lời cho những vấn đề sau:
- Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh.
- Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ)
- Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
Bước 2: Điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng vay vốn và phương án kinh doanh
Có nhiều cách để thu thập được thông tin về khách hàng vay vốn và phương án kinh doanh của họ, nhưng thông thường để có thể thu thập những thông chính sác nhất HDB thường sử dụng cách phỏng vấn khách hàng, xem từ báo cáo tài chính, đặc biệt là cử chuyên viên tín dụng đến nơi sản xuất kinh doanh của công ty để xem xét thực tế hoạt động của khách hàng vay vốn. Trước hết, để thu thập và tổng hợp thông tin doanh nghiệp vay vốn thì chuyên viên tín dụng nhất định phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:
- Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
- Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có).
Về phương án sản xuất kinh doanh
- Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh
- Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra.
- Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...); từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp...
- Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề
- Tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh cùng loại.
Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin
Sau bước 1 và bước 2, để có thể bắt tay và công việc phân tích khách hàng vay vốn thì trước hết chuyên viên tín dụng phải kiểm tra và xác minh lại tấp cả các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng.
- Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng.
- Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương).
- Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/trước đó đã vay vốn.
- Các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan pháp luật (công an, toà án).
Bước 4: Phân tích ngành
Đây là một bước thực hiện những phân tích quan trọng đầu tiên giúp cho ngân hàng có thể đánh giá về khả năng sinh lời của ngành mà doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó giúp cho ngân hàng nhận ra những áp lực trực tiếp mà doanh nghiệp phải chịu trong ngành kinh doanh của mình như áp lực từ nhà cung cấp, áp lực từ khách hàng và đặc biệt là áp lực cạnh tranh của hàng hóa thay thế và đối thử cạnh tranh nội ngành. Thông thường thì HDB sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Poter ( xem mô hình sau):
Theo mô hình của Micheal Poter, để phân tích cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất của bất kì doanh nghiệp nào chuyên viên tín dụng của HDB cần nhìn nhận dưới tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
1. Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau: Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp, sự khác biệt của các nhà cung cấp, ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
2. Nguy cơ thay thế thể hiện ở: Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,xu hướng sử dụng, hàng thay thế của khách hàng, tương
quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
3. Các rào cản gia nhập thể hiện ở: Các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo quy mô, các yêu cầu về vốn, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, khả năng bị trả đũa, các sản phẩm độc quyền.
4. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả, số lượng người mua, thông tin mà người mua có được, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính nhạy cảm đối với giá, sự khác biệt hóa sản phẩm, mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế, động cơ của khách hàng.
5. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở: Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, tình trạng dư thừa công suất, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, tình trạng sàng lọc trong ngành.
Sau khi trả lời tất cả các vấn đề trên, chuyên viên tín dụng của HDB sẽ lập bản nhận xét theo bảng sau:
Nghiêm trọng
Đáng lo ngại
Chấp nhận được
Tốt
Không có thông tin
Sức mạnh nhà cung cấp
Nguy cơ thay thế
Rào cản ra nhập
Sức mạnh khách hàng
Mức độ cạnh tranh
Đánh giá tổng hợp
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Phân tích khách hàng là khâu quan trọng nhất trong phan tích tín dụng. cơ bản thì HDB phân tích khách hàng vau vốn trên 2 mặt phân tích các yếu tố tài chính và phân tích các yếu tố phi tài chính. Phân tích tài chính cho HDB các kết quả để nhận xét năng lực tài chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng có thể trả nợ của khách hàng vay vốn. Phân tích các yếu tố phi tài chính cho HDB nhận định về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo yêu cầu của ngân hàng, khi vay vốn khách hàng phải nộp các loại báo cáo sau đây:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Dựa vào những báo cáo tài chính trên, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tài chính để nhận định đúng đắn về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Như sơ đồ trên là cách phân tích các chỉ số tài chính theo mục tiêu phân tích mà HDB đang sử dụng, các tỷ số tài chính được chia thành: nhóm tỷ số thanh khoản, nhóm tỷ số nợ, nhóm tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động, nhóm tỷ số khả năng sinh lời và nhóm tỷ số tăng trưởng. Cụ thể, trong từng nhóm tỷ số trên chuyên viên tín dụng cần tính toán cụ thể rất nhiều tỷ số cụ thể.
Thứ nhât, nhóm tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nó bao gồm các tỷ số cụ thể sau:
Tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản, được tính theo công thức:
CR= (Giá trị tài sản lưu động)/(giá trị nợ ngắn hạn)
Tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio) cũng dựa vào bản cân đối tài sản mà xác định theo công thức sau:
QR = (Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho)/(Giá trị nợ ngắn hạn)
Thứ hai, nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính (còn gọi là tỷ số nợ) là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Loại tỷ số này gồm có:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E) đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó đo lường khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đó:
D/E = (Tổng giá trị nợ)/(Giá trị vốn chủ sở hữu)
Tỷ số nợ soi với tổng tài sản (D/A) đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính theo công thức:
D/