Cùng với xu hướng đa dạng hoá và quốc tế hoá nền kinh tế nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là công cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Do đó để trở thành một cán bộ kế toán, không những chỉ nắm đơn thuần về mặt lý thuyết mà còn phải đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế xuất phát từ thực tế đó trong suốt quá trình học tập hai năm tại trường Trung học Thương mại TW 5 mà trong đó là chuyên ngành kế toán em đã có dịp học tập nắm bắt những kiến thức về mặt lý thuyết. Tuy nhiên để có sự kết hợp giữa mặt lý luận với thực tế, được sự phân công của nhà trường mà cụ thể là các thầy cô giáo bộ môn Kế toán cùng với sự tiếp nhận của Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá, em vinh dự được về thực tập tại công ty. Trong suốt quá trình thực tập, tuy bước đầu còn khó khăn do hiểu biết và năng lực hạn chế, song em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập với nội dung, yêu cầu mà nhà trường đề ra.
Có được kết quả đó, ngoài nỗ lực của bản thân em phải kể đến sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Kế toán và toàn thể các bác, các cô chú trong Công ty, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết tới các thầy cô giáo, các bác, các cô chú trong công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá em được phân công đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu chuyên đề “Tổ chức hạch toán nghiệp vụ tài sản cố định tại doanh nghiệp”. Qua quá trình thực tập tại công ty, sau một thời gian tìm hiểu thực tế em xin trình bày bản báo cáo với các nội dung chính như sau:
Phần I: Khái quát chung về đơn vị thực tập
Phần II: Nội dung tổ chức công tác hạch toán nghiệp vụ
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị
Phần IV: Bài học thu được
50 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán nghiệp vụ tài sản cố định tại doanh nghiệp tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn - Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cùng với xu hướng đa dạng hoá và quốc tế hoá nền kinh tế nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là công cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Do đó để trở thành một cán bộ kế toán, không những chỉ nắm đơn thuần về mặt lý thuyết mà còn phải đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế xuất phát từ thực tế đó trong suốt quá trình học tập hai năm tại trường Trung học Thương mại TW 5 mà trong đó là chuyên ngành kế toán em đã có dịp học tập nắm bắt những kiến thức về mặt lý thuyết. Tuy nhiên để có sự kết hợp giữa mặt lý luận với thực tế, được sự phân công của nhà trường mà cụ thể là các thầy cô giáo bộ môn Kế toán cùng với sự tiếp nhận của Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá, em vinh dự được về thực tập tại công ty. Trong suốt quá trình thực tập, tuy bước đầu còn khó khăn do hiểu biết và năng lực hạn chế, song em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập với nội dung, yêu cầu mà nhà trường đề ra.
Có được kết quả đó, ngoài nỗ lực của bản thân em phải kể đến sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Kế toán và toàn thể các bác, các cô chú trong Công ty, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết tới các thầy cô giáo, các bác, các cô chú trong công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá em được phân công đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu chuyên đề “Tổ chức hạch toán nghiệp vụ tài sản cố định tại doanh nghiệp”. Qua quá trình thực tập tại công ty, sau một thời gian tìm hiểu thực tế em xin trình bày bản báo cáo với các nội dung chính như sau:
Phần I: Khái quát chung về đơn vị thực tập
Phần II: Nội dung tổ chức công tác hạch toán nghiệp vụ
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị
Phần IV: Bài học thu được
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán tại công ty, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Đoàn Xuân Thắng, em đã hoàn thành bài báo cáo này. Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ còn hạn chế, bài viết của em chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú trong công ty, đặc biệt là cô giáo Đoàn Xuân Thắng để em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 07 năm 2013
Học sinh
Đoàn Thị Thắng
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn tiền thân là Nhà máy giấy Lam Sơn được thành lập ngày 20/12/1948 đến nay đã được hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành. Từ khi thành lập đến năm 1962 Công ty trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Trong những năm đầu Công ty sản xuất các loại sản phẩm giấy in, giấy in báo, giấy viết, giấy bao gói và vả giấy in bạc phục vụ kháng chiến chống Pháp và thực hiện kế hoạch Nhà nước giao.
Năm 1985 Công ty đầu tư thêm 01 dây chuyền sản xuất Carton sóng công suất 1.500tấn/năm sản xuất các loại hộp Carton tiêu thụ trực tiếp sản phẩm giấy của Công ty, đên thời kỳ này sản phẩm của Công ty đã khá đa dạng: Giấy in, giấy viết, giấy bao gói Carton hòm hộp sóng…
Sự đầu tư và phát triển sản xuất của Công ty liên tục tăng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năm 1992 Công ty đầu tư thêm máy xeo giấy khổ 1.092mm, sản xuất giấy bao bì công nghiệp phục vụ cho dây chuyền Carton sóng, cung cấp cho trường bao bì hòm hộp. Thị phần và giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng một tăng, do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng cao nên các máy móc thế hệ cũ không còn đáp ứng thị trường. Vì vậy, năm 1995 Công ty đầu tư tiếp 1 máy xeo mới công suất 4.500tấn/năm. Năm 2000 đầu tư nâng cấp máy nghiền dĩa thay thế bớt máy nghiền kiểu Hà Lan để giảm chi phí sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
a, Phạm vi: Công ty Cổ Phần Giấy Lam Sơn Thanh Hóa chuyên Sản xuất, kinh doanh sản phẩm giấy các loại, bao bì và in trên bao bì, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị nguyên liệu, vật liệu, hoá chất.
b. Quy mô: Công ty cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá có sự đa dạng về ngành kinh doanh, vì vậy mà nó có quy mô rộng lớn tập trung chủ yếu ở địa bàn Huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá.
c. Ngành hàng sản xuất kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm giấy các loại, bao bì và in trên bao bì, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị nguyên liệu, vật liệu, hoá chất.
2. Đặc điểm về tổ chức
2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty
Trợ lý Giám đốc
P.Kế hoạch vật tư, tiêu thụ
P.Tài chính kế toán
P.Tổ chức hành chính
Phân xưởng sản xuất
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
Đại Hội đồng
cổ đồng
- Sơ đồ( S2.1): Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hiện tại
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm bộ máy lãnh đạo, các phòng ban giúp việc lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất.
Bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề được pháp luật và điều lệ Công ty quy định Đại hội đồng cổ đông thông qua các nội dung bằng hình thức giơ thẻ biểu quyết. Bầu, miến nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát bằng hình thức bỏ phiếu kín.
- Hội đồng quản trị Công ty: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty (Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông) Hội đồng quản trị của Công ty gồm có 03 thành viên, có nhiệm kỳ là 05 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Ban kiểm soát Công ty: Do Đại hội đồng bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát có 03 thành viên có nhiệm kỳ là 05 năm và có thể đựơc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐQT
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc.
- Phó Giám đốc được điều hành hoặc ký các văn bản hoặc chứng từ khi có giấy uỷ quyền của Giám đốc.
- Trợ lý Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, tổng hợp tình hình sản xuất, kế hoạch mua vật tư nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tổ chức: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc: Quản lý giám sát và hướng dẫn các phòng ban, phân xưởng trong Công ty thuộc các lĩnh vực sau:
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát phục vụ bữa ăn cơm ka cho người lao động. Thực hiện sắp xếp nhân viên công nhân lao động . Chế độ chính sách Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty, trình Giám đốc phế duyệt và chịu trách nhiệm quản lý bộ phận Bảo vệ Công ty
- Phòng Kế hoạch vật tư – tiêu thụ: Nghiên cứu xây dựng chương trình kế hoạch cho toàn Công ty, thiết lập mối quan hệ giữa Công ty với khách hàng, tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, nhu cầu thị trường, thu tiền bán hàng cho công ty đầy đủ đúng hạn.. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc cung cấp thông tin giá cả vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu cũng như chất lượng hàng hoá đầu vào.
- Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ chi phí tài chính của Công ty, tổ chức công tác hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo luật kế toán phù hợp với quy định của Nhà nước. Tổ chức giám sát các khoản thu chi, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán công nợ, kiểm tra việc sử dụng tài sản của Công ty. Theo dõi các chỉ tiêu định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu và cân đối tài chính theo chế độ hiện hành, và điều hoà vay vốn phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây dựng mức chi phí tiền lương.
- Phân xưởng sản xuất: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó Giám đốc phục trách sản xuất, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, hàng tháng mà Giám đốc đã phê duyệt theo từng công đoạn được giao, áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất của công ty, tiếp nhận kiểm tra chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu đưa vào các công đoạn trong dây chuyền để khi sản xuất ra sản phẩm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo yêu cầu, đảm bảo đúng định mức kinh tế kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Đề xuất với Giám đốc công ty khi có yêu cầu liên quan đến sản xuất.
2.2. Trình độ cán bộ công nhân viên
Để công ty ngày càng phát triển, kinh doanh ngày càng có hiệu quả phải có đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao và trình độ vững vàng, có kinh nghiệm trong kinh doanh. Hiện nay công ty có 196 lao động, trong đó lao động có trình độ đại học, cao đẳng trở lên là 59 người, trung cấp 72 người, công nhân kỹ thuật 25 người, còn lại là lao động phổ thông và sơ cấp. Hàng năm công ty vẫn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoà nhập với môi trường kinh doanh mới.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
Đứng trước nền kinh tế thị trường hôm nay, với sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh doanh, song với sự nỗ lực cố gắng, sự lãnh đạo đúng đắn cùng với sự quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn ổn định và phát triển. Vì vậy năm 2012 công ty đã đạt được kết quả kinh doanh như sau:
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2012
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm nay
Năm trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
32.189.508.465
63.843.677.831
Các khoản giảm trừ (3=4+5+6+7)
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10
32.189.508.465
63.843.677.831
Giá vốn hàng bán
11
30.078.051.262
61.560.163.022
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
2.111.457.203
2.283.514.809
Doanh thu hoạt động tài chính
21
49.045.902
38.201.192
Chi phí tài chính
22
446.931.595
521.628.724
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
446.931.595
521.628.724
Chi phí bán hàng
24
1.247.977.651
1.185.237.069
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
231.027.890
271.439.045
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)
30
234.565.969
343.411.163
Thu nhập khác
31
130.278.454
24.381.823
Chi phí khác
32
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
130.278.454
24.381.823
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30-40)
50
364.844.423
367.792.986
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu, họ tên)
PHẦN II:
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá là một công ty chuyên sản xuất các loại giấy Carton duplex, có đội ngũ nhân viên kế toán đã được đào tạo qua các trường Đại học, Cao đẳng kế toán. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã vận dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, tức là các nhân viên kế toán tập trung về phòng kế toán. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng trực tiếp quản lý các nhân viên của mình và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Công ty . Mô hình bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ và KH TSCĐ,
SC TSCĐ
Kế toán NVL và tập hợp CP tính giá thành
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán TL và các khoản trích theo lương
Kế toán vốn bằng
tiền, vay
và thanh toán
- Sơ đồ (S2.2) bộ máy kế toán Công ty CP giấy Lam Sơn
1.2. Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty.
Công ty Cổ Phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá áp dụng “hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính” với phần mềm kế toán SAS INNOVA 8.0, do Công ty Cổ phần SIS Việt Nam phát triển và ứng dụng tại phòng kế toán.
Phần mềm kế toán SAS INNOVA 8.0 phân thành các phân hệ riêng như: Cập nhật chứng từ gốc; cập nhật khấu hao TSCĐ; cập nhật phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí; bảng kê, báo cáo thuế GTGT; báo cáo thu mua không hóa đơn, in phiếu thu; in phiếu chi; in phiếu nhập; in phiếu xuất; in hóa đơn bán hàng Bộ tài chính; mẫu uỷ nhiệm chi; xem và in sổ quỹ; sổ kế toán.
Phần mềm được thiết kế dựa trên hình thức kế toán nhật ký chung nên các loại sổ của công ty bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký thu tiền chi tiền, các sổ chi tiết,
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán
+) Sổ tổng hợp
+) Sổ chi tiết
+) BCTC
+) BC KTQT
+) BC Thuế
Máy vi tính
Phần mềm kế toán SIS
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm
Kiểm tra, đối chiếu
- Sơ đồ (S 2.3) : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Hàng ngày, kế toán căn cứ chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào các sổ tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các tao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2. Tổ chức hạch toán nghiệp TSCĐ tại Công ty
2.1. Vị trí nghiệp vụ TSCĐ
Như chúng ta đã biết TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu. Bởi vì trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ không thay đổi về hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng, song quá trình sử dụng giá trị của chúng bị hao mòn và chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chính vì vậy đòi hỏi hạch toán nghiệp vụ TSCĐ phải chính xác. Do đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn nên công ty cần phải quản lý chặt chẽ về mặt giá trị hiện vật tức là phải phản ánh được ba chỉ tiêu đó là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ về số lượng và tình hình biến động hiện trạng của TSCĐ. Ngoài ra phải tiến hành kiểm tra giám sát việc bảo quản sử dụng TSCĐ ở từng bộ phận trong công ty.
Mặt khác theo chuẩn mực kế toán Việt Nam các tài sản được xem là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn cả 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (hiện nay tiêu chuẩn này là từ 10.000.000đ).
Tài sản cố định trong công ty bao gồm mỗi loại khác nhau thì có những đặc điểm kỹ thuật và yêu cầu quản lý riêng. Nhưng chúng giống nhau ở giá trị đầu tư ban đầu lớn và thời gian hoàn vốn trên 1 năm.
Hạch toán nghiệp vụ chính xác kịp thời sẽ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi Việt Nam nhanh để trang bị thêm và không ngừng đổi mới TSCĐ.
2.2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
TSCĐ trong Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa ngày càng được đổi mới do việc hiện đại hoá tăng nhanh về mặt số lượng theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác quản lý TSCĐ. Chính vì thế để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ kế toán TSCĐ phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xử lí thông tin, số liệu về số hiện có và tình hình biến động tăng (giảm) của từng loại số lượng theo địa điểm quản lý sử dụng tài sản cố định.
- Tính toán chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ một cách hợp lý khoa học trong quá trình sử dụng để phân bổ các đối tượng sử dụng TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Giám đốc chặt chẽ nguồn vốn khấu hao.
- Tham gia lập dự toán TSCĐ, tính toán, phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ và xác định chính xác giá trị công trình sửa chữa TSCĐ của đơn vị.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý về tình hình quản lý của đơn vị.
2.3. Mối quan hệ của nghiệp vụ TSCĐ với các bộ phận có liên quan trong Công ty
Nghiệp vụ TSCĐ với các bộ phận có liên quan trong Công ty luôn luôn có sự liên quan mật thiết với nhau cùng tồn tại và phát triển bởi vì: như chúng ta đã biết TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là tư liệu lao động sản xuất kinh doanh chuyển dịch dần từ bộ phận vào chi phí sản xuất kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ. Bộ phận giá trị chuyển dịch này là một yếu tố chi phí, nó được thu hồi khi sản phẩm dịch vụ được tiêu thụ.
3. Quy trình hạch toán nghiệp vụ TSCĐ
3.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
3.1.1. Hạch toán chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
a. Hạch toán ban đầu
* Vị trí hạch toán: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều thông qua việc ghi chép ban đầu đó là quá trình hạch toán tại chỗ trực tiếp vào chứng từ đây là cơ sở quan trọng, là căn cứ pháp lý để phục vụ cho hạch toán ban đầu có tính quyết định cho sự chính xác của quá trình hạch toán tổng hợp. Vì vậy phải luôn chú trọng lưu ý và cẩn thận trong khâu hạch toán ban đầu.
* Nhiệm vụ hạch toán ban đầu:
- Ghi chép phản ánh điều tra đối chiếu tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định.
- Thường xuyên theo dõi việc bảo quản, sửa chữa TSCĐ.
- Trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ phải theo quyết định của nhà nước.
- Phản ánh kịp thời trung thực khách quan các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phát sinh.
* Chứng từ kế toán: Hạch toán ban đầu sử dụng những chứng từ sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý (nhượng bán) tài sản cố định.
- Hoá đơn mua bán TSCĐ
Về mục đích lập, phạm vi áp dụng, phương pháp và trách nhiệm ghi, kết cấu của từng chứng từ cụ thể chúng ta vào từng phần hạch toán tăng giảm TSCĐ.
* HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
- Mục đích lập: hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho người mua là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho mọi trường hợp bán buôn bán lẻ.
- Phương pháp và trách nhiệm: hoá đơn giá trị gia tăng do người bán lập hoặccung ứng, lao vụ, dịch vụ thu tiền cùng với mỗi hoá đơn được lập cho những dịch vụ có cùng thuế suất. Hoá đơn giá trị gia tăng được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: kế toán đơn vị mua
+ Liên 2: giao cho người mua làm chứng từ đi đường và sổ kế toán đơn vị mua
+ Liên 3: dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền và ghi sổ kế toán có liên quan.
- Kết cấu :
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Mẫu số 01 GTKT3/001
AA/11P
Số: 00001005
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá
Địa chỉ: Xã Vạn Thắng – huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 2800228740
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần bao bì Sabeco – Sông Lam
Địa chỉ: Số 3 - Trần Phú – TP Vinh Nghệ An
Hình thức thanh toán: CK MST: 290078281
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Giấy cuộn
Kg
19.053
9.600
182.908.800
Cộng tiền hàng: 182.908.800
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 18.290.880
Tổng cộng tiền thanh toán: 201.199.680
Số tiền (viết bằng chữ): (Hai trăm lẻ một triệu, một trăm chín chín nghìn, sáu trăm tám mươi đồng)
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
* BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Mục đích lập: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp, được tặng, biếu, viện trợ, nhận góp vốn, TSCĐ thuê ngoài đưa vào sử dụng tại đơn vị