Marketing ngày nay đã trởthành một cuộc dựa trên quyền sơhữu thông tin
nhiều hơn là quyền sởhữu những tài nguyên khác .Các đối thủcạnh tranh có thể
bắt chước nhau vềtrang thiết bịsản phẩm và các qui trình sản xuất kinh doanh
nhưng họkhông thểsao chép thông tin và chât xám của nhau.Dung lượng thông tin
của công ty có thểtạo ra lợi thếcạnh tranh chiến lược cho công ty đó.
Các công ty cũng phải phát triển khai những cơchếhữu hiệu đểtìm kiếm
thông tin mới .Việc thu thập lưu trữtruyền bá thông tin rất tốn thời gian và tiền
bạc. Các nhà nghiên cứu thịtrường đã tìm ta những kỹthuật phức tạp đểthu thập
thông tin mới cũng nhưquản lý thông tin hiện có. Dưới đây chúng ta có thểnói
đến ba vấn đề.
Công ty cần những loại thông tin gì đểcó thể đưa ra các quyết định Marketing
sáng suốt hơn ?.
Có những phương pháp chủdạo nào trong việc thu thập những thông tin cần thiết .
Làm thếnào đểquản lý thông tin của công ty một cách hiệu quảnhất đểcác
nhà lập quyết định của công ty có thểdễdàng và nhanh chóng tiếp cận với những: ”thông tin vàng”?.
62 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
LỜI NÓI ĐẦU
Marketing ngày nay đã trở thành một cuộc dựa trên quyền sơ hữu thông tin
nhiều hơn là quyền sở hữu những tài nguyên khác .Các đối thủ cạnh tranh có thể
bắt chước nhau về trang thiết bị sản phẩm và các qui trình sản xuất kinh doanh
nhưng họ không thể sao chép thông tin và chât xám của nhau.Dung lượng thông tin
của công ty có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh chiến lược cho công ty đó.
Các công ty cũng phải phát triển khai những cơ chế hữu hiệu để tìm kiếm
thông tin mới .Việc thu thập lưu trữ truyền bá thông tin rất tốn thời gian và tiền
bạc. Các nhà nghiên cứu thị trường đã tìm ta những kỹ thuật phức tạp để thu thập
thông tin mới cũng như quản lý thông tin hiện có. Dưới đây chúng ta có thể nói
đến ba vấn đề.
Công ty cần những loại thông tin gì để có thể đưa ra các quyết định Marketing
sáng suốt hơn ?.
Có những phương pháp chủ dạo nào trong việc thu thập những thông tin cần
thiết .
Làm thế nào để quản lý thông tin của công ty một cách hiệu quả nhất để các
nhà lập quyết định của công ty có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với những
: ”thông tin vàng”?.
Chính vì những điều đó mà em chọn đề tài này:” Làm chuyên đê thực tập cho
mình”
Em mong rằng với việc xây dựng một hệ thống thông tin và nghiên cứu
Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp phần nào tối ưu được những thông
tin thu thập và sử dung có hiệu quả hơn cho những nhà quản trị của công ty.
Em chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thế Trung và
cán bộ công ty trong việc thu thập thông tin từ phía công ty để em có thể hoàn
thành đợt thực tập tốt nghiệp.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Chương II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu thập
thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-HN.
Chương III:Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây
dựng công nghiệp Hà - Nội.
Hà Nôi ngày 20 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực tập: Trịnh Quốc Việt
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
CHƯƠNG I
HỆ THỐNGTHÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
MỘT BỘ PHẬN KHÔNG THỂ THIẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội.
Khi mới thành lập (5/1960) Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội bắt đầu từ
một công trường bé nhỏ- công trường 105.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Cục xây dựng Hà Nội( nay là sở xây dựng Hà
Nội) với sự phát triển của mình. Công trường 105 đã được chuyển thành công ty
xây dựng 105.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, đòi hỏi phải mở rộng công ty,chính vì
cục xây dựng Hà Nội đã tiến hành sát nhập công trường 108 và một bộ phận của
công trường 5 thuộc công ty XD 104 và công ty 105 và lấy tên là công ty xây lắp
công nghiệp.
Đến tháng 10 năm 1972,theo quy định 2016/TC/QD,công ty xây lắp công
nghiệp được tách bộ phận lắp máy điện nước của công ty để thành lập công ty điện
nước lắp máy và đổi tên thành Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cho đến
nay.
Đến ngày 16 tháng 20 năm 1992,sở xây dựng đã cho phép thành lập doanh
nghiệp nhà nước là Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội với ngành nghề kinh
doanh chính là xây dựng các công trình công nghiệp ,nhà ở…
Hiện nay trụ sở của công ty đóng tại 166- Phố Hồng Mai,phường Quỳnh
Lôi,quận Hai Bà Trưng Hà Nội.Với số công nhân trong biên chế khoảng 486 người
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
( báo cáo cuối năm 2003) trong đó số công nhân quản lý hành chính khoảng 95
người đều là những người có trình độ tay nghề cao,nhiều kinh nghiệm,đã đưa Công
ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là một trong những đơn vị có số lớn công trình
đạt huy trương vàng chất lượng cao của ngành xây dựng nước ta
2. Lĩnh vực kinh doanh
Theo quy định 2016/TC/QD thành lập công ty .
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .
o Xây dựng các công trình trong dự án của công ty.
o Bảo trì các công trình mà mình đã xây dựng.
o Phát triển và kinh doanh nhà ở.
o Tư vấn ,thiết kế nhà.
o Bán các thiết bị vật tư như thép ,điện ,thiết bị về nước ….
o Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ…..
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Đặc điểm tình hình
Là một công ty lớn thuộc sở xây dựng Hà Nội và là đơn vị thành lập sớm
nhất của ngành xây dựng Hà Nội. Được quan tâm thường xuyên của thành phố và
ngành,sự phấn đấu vươn lên các cán bộ công nhân viên công ty ,công ty từng bước
trưởng thành có lúc quân số lên đến 3000 người với hơn 15 đơn vị trược thuộc,
luôn đáp ứng được và hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian chống Mỹ
cứu nước cũng như xây dựng hoà bình. Công ty đã xây dựng thành hành trăm công
trình công nghiệp,các khu nhà ở ,trường học ,nhà máy nước ,trạm chăn nuôi,các
trung tâm buôn bán...Công ty được nhà nước trao tặng nhiều huân chương lao động
hạng 3 và 1.Huân chương lao đông hạng nhì năm 1985 do đạt được thành tích
trong lao động cũng như trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu . Bước vào thời kỳ
đổi mới ,ngay trong 5 năm gần đây,ngoài thuận lợi công ty cũng còn nhiều khó
khăn:
Quân số còn đông, tổ chức bộ máy và chức năng,nhiệm vụ ,biên chế tuy đã có
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
thay đổi nhiều nhưng vẫn còn tiếp tục đổi mới thích ứng với yêu cầu cạnh tranh
trên thị trường để tồn tại và phát triển ổn định.
Tuy đã có nhiều biện pháp thực tế và đã cố gắng đưa vào sử dụng các thiết bị
tiên tiến ,các công nghệ mới nhưng việc huấn luyện đào tạo lại con người được duy
trì từ thời bao cấp cần phải có nỗ lực mới.
Vốn ít,tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư để từng bước ngày càng chủ động
trong việc ổn định việc làm và đời sống các cán bộ công nhân viên là vấn để khó
khăn cũng như những vấn đề sống còn của đơn vị.
Để khắc phục khó khăn công ty có nhiều biện pháp:
Từng bước chấn chỉnh tổ chức biên chế chức năng cho từng tổ chức cá nhân.Đã
xây dựng trên 20 nội quy, quy chế,quy định cho việc quản lý. Từ quản lý 4 cấp nay
còn 3 cấp,từ 15 đội xưởng, 10 phòng ban trược thuộc nay chỉ còn 6 xí nghiệp, 3đội
xưởng và 6 phòng ban.
Bằng việc đầu tư chiều sâu cho các công cụ máy móc nhỏ,cầm tay,hiện
đại,bằng việc ký hợp đồng liên doanh để sử dụng các vật liệu thiết bị mới .Bằng
việc đầu tư và tổ chức đào tạo lai cán bộ công nhân viên chức đã cập nhật kiến
thức ,sử dụng tốt các vật liệu mới,công nghệ mới vẫn đảm bảo và phát huy uy tín
thẩm mỹ và tiến độ hoàn thành.Chỉ trong 5 năm 1995-1999 công ty đã được hưởng
6 huy trương vàng chất lượng cao cho các công trình : Biệt thự ngoại giao
đoàn,nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy đèn hình ORIO HANEL, chợ Đồng Xuân , trụ
sở UBND thành phố Hà Nội, viện kỹ thuật xây dựng Hà Nội .Công ty là một trong
số ít đơn vị được công nhận là đơn vị chất lượng cao.
Bằng nhiều biện pháp để tích kiệm chi phí trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt
công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng .Dành 70% số lợi nhuận sau thuế để tích luỹ
vốn .Vì vậy từ 2.7 tỷ vốn giao ban đầu đến năm 1999 công ty đã có 9.6 tỷ vốn chủ
sở hữu. Hết năm 2000 vốn chủ sở hữu của công ty hơn 10 tỷ: từ đó còn đóng góp
cho ngân sách ngày càng lớn : Năm 1998 là 0.85 tỷ ,năm 1999 là 2.56 tỷ đồng và
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
năm 2000 là 2.7 ty đồng.. Việc đầu tư vốn để đầu tư thưc thi các dự án kinh doanh
nhà cũng là một thành công .
Với những biện pháp như vậy trong thời kỳ đổi mới công ty đã thu được những
thành quả đáng tự hào:nguồn: Báo cáo thành tích công ty đạt được từ năm đổi mới
Năm 1995,1996 công ty được bộ xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua
luân lưu.
Năm 1995 công ty được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công
hạng ba do thành phố trao tặng.
Năm 1996 Giám đốc công ty được thành phố tặng bằng khen.
Năm 1997 Các chỉ tiêu công ty bị giảm do khủng hoảng kinh tế thế giới
va khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam nói chung và công ty
nói riêng.Cụ thể công ty đã ký được 2 hợp đồng giá trị 5.3 ty đồng với
chủ đầu tư là công ty TNHH phát triển Nội Bài của tập đoàn
NORTHEN ETNGT của Malaysia, song do nguyên nhân trên nên không
được thực hiện.
Năm 1998 công ty được thành phố tặng bằng khen.
Trong 5 năm có 6 công trình được tặng huy trương vàng chất lượng cao.
Đảng bộ công ty liên tục được công nhận là đảng bộ trong sạch vững
mạnh.
Công tuy thực hiện được công tác từ thiện xã hội được gần 70 triệu
đồng, xây dựng được nhiều nhà tình nghĩa cho những gia đình có hoàn
cảnh khó khăn.
3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội
Thi công xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, xây dựng trường học , các
khu công nghiệp.
Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán nhà như: Dự án nhà Lạc Trung
,Nhân Chính ,Mai Hương ,Thịnh Liệt.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Liên doanh với các tập đoàn RENONG-MALASIA để xây đựng dự án khu
phát triển đường bộ Nội Bài-Sóc Sơn gồm: Khu công nghiệp Sóc Sơn Hà Nội,nghỉ
ngơi sân golf,khu du lịch diện tích 300ha.
Lập dự án và xây dựng các khu đô thị mới bao gồm nhà biệt thự, chung cư, các
khu vui chơi, phúc lợi công cộng ,dự án đô thị Nam Trần Duy Hưng 40 ha.
Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ.
Để thực hiện nhiệm vị của mình trong cơ chế thị trường, công ty chấp nhận sự
cạnh tranh trong đấu thầu các công trình có vốn của nhà nước và vốn nước ngoài .
Trong công ty,việc tổ chức khoán chi phí cho các xí nghiệp và được quy định
như sau:
Đối với các công trình do công ty nhận trực tiếp của bên A, công ty sẽ cân đối
và giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng
của các xí nghiệp xây dựng.Phòng kế hoạch tổng hợp được sự uỷ quyền của giám
đốc công ty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng ,nhận hồ sơ tài liệu,giải quyết các thủ
tục mặt bằng, điện nước thi công .
Đối với các công ty do các xí nghiệp tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do xí
nghiệp trực tiếp tiến hành làm và giao hồ sơ lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp của
công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hướng đẫn, đôn đốc và thông qua hợp
đồng trước khi trình giám đốc ký.
Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được,xí nghiệp xây dựng phải
lập tiến độ,biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về vật tư: Chủ yếu công ty giao cho các xí nghiệp tự mua ngoài theo yêu cầu
thi công.
Về máy thi công : Công ty có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc
nhămg giảm bớt sức lao động của công nhân cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất:
Máy đầm bàn, máy đầm đùi, búa phá bê tông….. và giao cho các xí nghiệp tự quản
lý.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Bên cạnh đó, công ty vẫn phải thuê một số loại máy thi công bên ngoài như
máy ép cọc, máy phun bên tông, cẩu lớn, nhỏ….
Về nhân công : Cùng với số công nhân trong biên chế của công ty ,nếu nhu
cầu sản xuất cần thì công ty thuê ngoài theo hợp đồng .
Về chất lượng công trình: Giám đốc xí nghiệp và các cán bộ kỹ thuật tại xí
nghiệp chính là đại diện xí nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc
công ty về chất lượng công trình và đảm bảo an toàn lao động.
Về an toàn và bảo hiểm lao động; Xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác
an toàn và bảo hiểm lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của
công ty dưới sự giám sát thường xuyên của phòng kỹ thuật công ty.
4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây lắp,
công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp
với quá trình thành 3 cấp có trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật và được huấn
luyện qua các lớp quản lý do bộ xây dựng mở. Hiện nay công ty có 531 cán bộ
công nhân được biên chế thành 6 xí nghiệp ,3 đội xưởng phục vụ và văn phòng
công ty.
Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung,phó giám đốc là kỹ sư
chính,1 nhân viên thống kê kế toán,3 nhân viên kỹ thuật.Công ty gồm có 6 xí
nghiệp .Nhiệm vụ của xí nghiệp này là thi công các công trình mà mình thắng thầu
hoặc được chọn thầu .
Cùng với các phòng ban công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và tổ
chức hoạch toán nội bộ thành chi phí mình đã nhận khoán ,tổ chức thanh toán với
bên A các khối lượng công việc mà mình hoàn thành.
Khối phục vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội gồm có : xưởng
mộc, đội điện nước.Tại mỗi đơn vị phục vụ này đều có một tổ trưởng, một nhân
viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các công
việc phục vụ cho sản xuất lắp đặt các công trình.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Ví dụ:
+Xưởng mộc gia công cửa.
+Đội máy phục vụ các phương tiện,máy thi công.
+Đội điên nước hoàn thành các khối lượng về điện và cấp thoát nước.
Văn phòng công ty gồm 5 phòng ban.Mỗi phòng ban gồm có 1 trưởng phòng
và một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong cơ cấu tổ
chức của công ty.Quan hệ giữa phòng ban và các xí nghiệp ngang nhau về chức
năng và nhiệm vụ. Còn về chuyên môn và nghiệp vụ thì phòng là cấp trên của xí
nghiệp. Các xí nghiệp phải chấp nhạn sự kiểm tra đôn đốc hướng đẫn của các
phòng ban công ty về kỹ thuật,quản lý kinh tế..
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi
công xuống các xí nghiệp.Mỗi xí nghiệp đều được quyền chủ động giao vật tư,
thuê nhân công ngoài nếu thiếu .
Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đôn đốc như vậy đã
giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một các độc
lập.Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phòng chức năng của công ty
tìm kiếm thị trường việc làm .Sau khi thắng thầu hoặc chọn thầu, công ty tiến hành
ký hợp đồng xây dựng với đơn vị chủ đầu tư.Căn cứ vào hợp đồng đã ký và căn cứ
vào năng lực của các xí nghiệp công ty sẽ giao kế hoạt sản xuất thi công cho các xí
nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao khoán nội bộ của công ty.
Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả
năng thực tế cua các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho phù
hợp.Cuối tháng,xí nghiệp báo cáo khối lượng công việc của mình đã làm bằng báo
cáo thực hiện sản lượng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn
thành cua mỗi công trình(mỗi hợp đồng xây dựng)
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty hiện nay
P.Giám
đốc kinh
doanh
P.Giám
đốc sản
xuât
Kế toán
trưởng
p.Tài V
ụ
TC-
HC
Phòng
vật tư
p.PT&
kd
nhà P.Hơp tác
đầu tư
Giám đốc công ty
P.k.hoạch
Phòng kt
X
í
nghiệp 1
X
í
nghiệp 7
Đội Điện
Nước
Đội máy
thi công
Đội Mộc
X
í
nghiệp 2
X
í
nghiệp 3
X
í
nghiệp 4
X
í
nghiệp 5
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại
Tài liệu: quyển bộ máy quản lý công ty
Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội : Nguyễn Viết Vượng.
Giám đốc xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại: Nguyễn Ngọc Dệp
5. Hệ thống quản lý chất lượng
5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lượng (nguồn bản cam kết quản lý
chất lượng của công ty ra ngày 18/3 /2000).
Hình 3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng
Giám đốc xí
nghiệp
Kế toán
trưởng
Kết toán
viên
Kỹ sư thiết
kế
Nhân viên
văn phòng
Nhân viên kinh
doanh
Thủ kho
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Yêu cầu Khách hàng
Khách hàng Sự thoả mãn
C
ải tién liê tục hệ thống quản lý chất lượng
K
iếm
soát dl
D
I
C
C
nhân lực
H
tT/c SX
V
ật tư
SX
/D
V
C
hứng chỉ
M
T làm
việc
C
ơ sở hạ tầng
TN
lãnh đạo
T
ạo sản phẩm
D
H
SP
Đ
G
N
B
H
LK
H
SPK
PH
Thu thâp ,PT
C
ai tiến
K
s hồ sơ
H
D
C
SM
C
K
H
D
D
M
N
Ql nhân lực
CI-PI-DI
Đ
ầu ra sp
Đ
H
K
Đ
ầu vào
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Những cam kết về quản lý chất lượng của công ty.
“ Chất lượng cao- tạo uy tín-thêm tin tưởng” sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn các
đòi hỏi là con đường đi lên đúng đắng của công ty thông qua chính sách chất lượng
của mình. Để đáp ứng và phát triển không ngường toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cam kết.
Xây dựng cơ sở và hệ thống quản lý chất lượng chủ động, kiểm soát chất lượng
công trình sản phẩm xây dựng suốt qúa trình sản xuất,thi công từ công nhân trực
tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật,chất lượng.
Coi trọng đầu tư chiều sâu,đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới đào tạo lại
đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý.Nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tiếp tục duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000
5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty
Giữ vững là công ty số 1 trong toàn ngành xây dựng.
Phấn đấu duy trì các chất lượng đã đạt được.
Đảm bảo kiểm tra công tác quản lý chất lượng kỹ thuật an toàn đến tay
các cán bộ công nhân viên…
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng
các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào công nghệ xây dựng.
Tiếp tục kện toàn đổi mới hệ thống tổ chức từ công ty đến các đơn vị
trực thuộc.Đảm bảo mức thu nhập cao cho công nhân viên.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
II. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MAKETING TRÔNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhấn mạng tầm quan trọng của việc bắt đầu lập kế hoạch
marketing và chiến lược theo quan điểm từ ngoài vào trong. Những người quản trị
doanh nghiệp cần phải theo dõi những lực lượng tương đối lớn trong môi trường
marketing ,nếu muốn sản phẩm và thực tiễn marketing của mình luôn theo kịp với
thời cuộc. Điều đó có nghĩa là nhà quan trị có thể nắm được những mong muốn
luôn thay đổi của khách hàng , những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh , và
kênh phân phối luôn thay đổi …? Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải coi trọng
việc quản trị hệ thông thông tin.
Trong lịch sử kinh doanh từ lâu doanh nghiệp dã dành gần như toàn bộ sự quan
tâm của mình vào quản trị tiền, vật tư, máy móc, hay con người .Ngày nay các
doanh nghiệp đã có nhận thức được ý nghĩa cực kỳ quan trọng của nguồn lực đó
chính là thông tin cũng như hệ thông thông tin. Có rất nhiều những doanh nghiệp
không hài lòng về những thông tin hiện có.Họ phàn nàn là không biết những thông
tin quan trọng được lưu dữ ở đâu trong công ty, việc nhận được quá nhiều thông
tin mà họ không có thể sử dụng được và quá ít thông tin mà họ thực sự cần thiết.
Có ba bước phát triển đã làm cho nhu cầu thông tin marketing lớn hơn bất kỳ thời
gian nào trước đây:
o Từ marketing địa phương đến toàn quốc , rồi đến toàn cầu : Khi các công ty
mở rộng thị trường về mặt địa lý thì các doanh nghiệp thì họ cần phải biết
nhiều thông tin thị trường hơn bao giờ hết.
o Từ nhu cầu của của người mua đến mong muốn của người mua: Khi thu
thập của người mua tăng lên thì họ trở lên khó tính hơn trong việc lựa chọn
hàng hoá .Người bán khó mà đoán trước được phản úng của người mua đối
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
với các tính năng ,kiểu dáng và các thuộc tính khác ,nếu như họ không cần
viện nghiên cứu marketing.
o Từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh phi gía cả : Khi người bán sử dụng phổ
biến dán nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm , quảng cáo và
kính thích tiêu thụ ,họ cần biết những thông tin về hiệu quả của thông tin đó
.
Những yêu cầu d