Nhượng quyền thương mại (franchise) là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
77 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3617 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyển nhượng quyền thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIảng Viên hướng dẫn: GS-TS Võ Thanh Thu
MỤC LỤC
PHẦN 1: HIỂU BIẾT CHUNG VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Khái niệm chuyển nhượng quyền thương mại (CNQTM)
Sự giống và khác nhau giữa chuyển nhượng quyền thương mại và
các hoạt động thương mại khác
Phân loại CNQTM
Những đặc điểm cơ bản
PHẦN 2: CNQTM TRÊN THẾ GIỚI – NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1. Những quốc gia tiêu biểu về chuyển nhượng quyền TM trên thế giới
2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra
PHẦN 3: QUY TRÌNH VÀ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CNQTM
3.1. Quy trình liên quan đến CNQTM
3.2. Quy định liên quan đến CNQTM
PHẦN 4: CNQTM TẠI VIỆT NAM – NHỮNG MẶT TÍCH CỰC, TIÊU CỰC – NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG
4.1. Tình hình chung CNQTM tại Việt Nam
4.2. Những mặt tích cực và tiêu cực
4.3. Nguyên nhân thành công
PHẦN 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CNQTM
PHỤ LỤC: VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CNQTM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
THÀNH VIÊN NHÓM NGHIÊN CỨU
Nguyễn Ngọc Minh NT 2 Trưởng nhóm
Thân Tiến Toàn NT 2 Thành viên
Phạm Hải Đăng NT 2 Thành viên
Hoàng Quỳnh Hương NT 2 Thành viên
Trần Hoàng Châu NT 3 Thành viên
Nguyễn Tuấn Hải NT 3 Thành viên
NHẬN XÉT
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
PHẦN 1:
HIỂU BIẾT CHUNG VỀ
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Khái niệm về chuyển nhượng quyền thương mại:
Nhượng quyền thương mại (franchise) là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Sự giống và khác nhau giữa CNQTM và hoạt động thương mại khác:
Khi so sánh nhượng quyền thương mại và một số hình thức kinh doanh khác theo pháp luật hiện hành, chúng ta nhận thấy có những khác biệt cơ bản như sau: 1.2.1. Nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ:
Về tính chất:
Nhượng quyền thương mại là phương thức mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng một thỏa thuận cho phép thương nhân khác được sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, quy trình kinh doanh, công nghệ…của bên nhượng quyền, còn chuyển giao công nghệ là hình thức chuyển giao quyền sử dụng/hoặc quyền sở hữu công nghệ để ứng dụng vào quy trình sản xuất, kinh doanh.
Về phạm vi quyền lợi của Bên nhận quyền đối với đối tượng chuyển giao: Trong hoạt động chuyển giao công nghệ, bên nhận chuyển giao có quyền ứng dụng công nghệ đó để sản xuất ra sản phẩm dưới bất kỳ nhãn hiệu, kiểu dáng, tên thương mại nào mà họ muốn. Với nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền chỉ được sử dụng các công nghệ, quy trình kinh doanh để cung ứng các loại sản phẩm, dịch vụ có cùng chất lượng, mẫu mã và dưới nhãn hiệu hàng hóa do bên nhượng quyền quy định. Bên nhận quyền trở thành thành viên trong mạng lưới kinh doanh của bên nhượng quyền -điều mà trong hoạt động chuyển giao công nghệ không hình thành.
Về phạm vi đối tượng chuyển giao:
Đối tượng của chuyển giao công nghệ là “chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo…kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua”. Đối tượng chuyển giao của nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại”, bao gồm các quy trình, cách thức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định, quy trình quản lý, huấn luyện nhân viên, thiết kế địa điểm kinh doanh…
Vấn đề kiểm soát/hỗ trợ:
Trong hoạt động chuyển giao công nghệ, về nguyên tắc, sau khi chuyển giao công nghệ xong, bên chuyển giao sẽ không còn nghĩa vụ hỗ trợ/hoặc kiểm soát thêm đối với bên nhận chuyển giao (trừ khi các bên thỏa thuận thêm những điều khoản phụ: thời hạn bảo hành, nhiệm vụ huấn luyện nhân viên sử dụng công nghệ chuyển giao). Trong nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền vừa có quyền kiểm soát toàn diện&chi tiết, vừa có nghĩa vụ hỗ trợ đối với bên nhận quyền, nhằm đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ hệ thống nhượng quyền.
Nhượng quyền thương mại và đại lý thương mại
Trong quan hệ đại lý thương mại, quyền sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền bán hàng thuộc về bên giao đại lý, bên đại lý chỉ bán sản phẩm để hưởng thù lao (làm vai trò trung gian giữa bên giao đại lý và bên thứ ba), tuy hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ được ký kết giữa đại lý và bên thứ ba, nhưng quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này lại ràng buộc bên giao đại lý.
Đối với nhượng quyền thương mại, thì tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể hoàn toàn khác, quyền sở hữu hàng hóa dịch vụ thuộc bên nhận quyền, bên nhận quyền có quyền nhân danh chính mình cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho bên thứ ba. Bên nhận quyền cũng là người trực tiếp xác lập quan hệ thương mại với khác hàng, chịu trách nhiệm về các vấn đề phát sinh từ sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.
Nhượng quyền thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa
Trong hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa không bắt buộc phải chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp, quy trình kinh doanh, huấn luyện… cũng như không tồn tại nghĩa vụ kiểm soát/hỗ trợ kinh doanh toàn diện, chặt chẽ giữa các bên như nhượng quyền thương mại. Như vậy, hai hoạt động thương mại này hoàn toàn khác biệt nhau về cả đặc điểm, đối tượng, phạm vi và tính chất chuyển giao.
Nhượng quyền thương mại và hợp tác kinh doanh
So với nhượng quyền thương mại, hợp tác kinh doanh cũng có một số điểm chung: các bên tham gia không thành lập pháp nhân mới, doanh nghiệp đã kinh doanh thành công trên thị trường phải đóng vai trò hỗ trợ mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp vừa tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, hai hình thức kinh doanh này có những điểm khác biệt căn bản: sự kết nối chặt chẽ giữa các chủ thể kinh doanh, vai trò hỗ trợ và kiểm soát của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền, khả năng giảm thiểu rủi ro đến mức tốt nhất trong giai đoạn khởi đầu và giai đoạn phát triển của quá trình kinh doanh đã tạo nên những ưu thế hoàn toàn khác biệt của nhượng quyền thương mại so với hợp tác kinh doanh.
Nhượng quyền thương mại và cấp phép kinh doanh:
Về đối tượng chuyển giao: nếu hoạt động lisence chỉ dừng lại ở việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, thì trong nhượng quyền thương mại, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ là một phần của hoạt động chuyển giao, vì bên cạnh đó, bên nhượng quyền còn chuyển giao cách thức, bí quyết tiến hành kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, thiết kế, trang trí địa điểm kinh doanh…nói một cách tổng quát là chuyển giao cả phần nội dung và hình thức của quy trình kinh doanh. Rõ ràng, đối tượng của nhượng quyền thương mại rộng và bao quát hơn so với hoạt động lisence.
Thứ hai, về mục đích của quá trình chuyển giao: trong hoạt động lisence, mục đích mà bên nhận lisence hướng tới là nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích nhằm xác định hình thức, nội dung sản phẩm, còn trong nhượng quyền thương mại, mục tiêu mà bên nhượng quyền và bên nhận quyền hướng tới là phát triển một hệ thống kinh doanh, trong đó nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp chỉ là một bộ phận.
Thứ ba, sự hỗ trợ/ kiểm soát giữa các bên trong quá trình chuyển giao: với hoạt động lisence chỉ là sự hỗ trợ ban đầu khi bên chuyển giao chuyển nhượng các đối tượng sở hữu công nghiệp cho bên nhận chuyển giao, còn trong nhượng quyền thương mại, sự hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền là toàn diện và liên tục. Sự hỗ trợ này được quy định trong nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Bên cạnh đó, bên chuyển giao trong hoạt động lisence chỉ có quyền kiểm soát khi cần thiết và trong phạm vi hẹp đối với bên nhận chuyển giao (do đối tượng của hợp đồng lisence hẹp hơn đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại). Trong nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền có quyền kiểm tra sâu sát, toàn diện đối với hoạt động của bên nhận quyền (bằng hình thức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất). Và, việc đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền đã được luật định (đối xử bình đẳng về mức đầu tư ban đầu, mức phí nhượng quyền, phí định kỳ…,nghĩa vụ hỗ trợ các hoạt động quản lý, huấn luyện nhân viên, thiết kế, trang trí các địa điểm kinh doanh….), vấn đề này trong hoạt động lisence không bắt buộc thực hiện
Phân loại CNQTM:
Có 4 loại hình nhượng quyền kinh doanh (franchise) cơ bản, phản ánh mức độ hợp tác & cam kết khác nhau giữa bên nhượng quyền (franchisor) và bên nhận quyền (franchisee):1.3.1. Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện (full business format franchise):
Mô hình franchise này được cấu trúc chặt chẽ & hoàn chỉnh nhất trong các mô hình nhượng quyền, thể hiện mức độ hợp tác và cam kết cao nhất giữa các bên, có thời hạn hợp đồng từ trung hạn (5 năm) đến dài hạn (20 hay 30 năm) như các chuỗi thức ăn nhanh quốc tế như KFC, Subway, McDonald’s, Starbucks, hoặc Phở 24 của Việt Nam. Bên nhượng quyền chia sẻ và chuyển nhượng ít nhất 4 loại “sản phẩm” cơ bản, bao gồm:
Hệ thống (chiến lược, mô hình, quy trình vận hàng được chuẩn hóa, chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn lyện, tư vấn & hỗ trợ khai trương, kiểm soát, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo)
Bí quyết công nghệ sản xuất/kinh doanh
Hệ thống thương hiệu
Sản phẩm/dịch vụ.
Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền 2 khoản phí cơ bản là phí nhượng quyền ban đầu (up-front fee) và phí hoạt động (royalty fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ. Ngoài ta bên nhượng quyền có thể trả thêm các khoản chi phí khác như chi phí thiết kế & trang trí cửa hàng, mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị, quảng cáo, các khoản chênh lệch do mua nguyên vật liệu, chi phí tư vấn…1.3.2. Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện (non-business format franchise)
Việc chuyển nhượng một số yếu tố nhất định của mô hình nhượng quyền hoàn chỉnh theo nguyên tắc quản lý không chặt chẽ, toàn diện, bao gồm các trường hợp sau:
Nhượng quyền phân phối sản phẩm/dịch vụ (product distribution franchise) như sơ mi cao cấp Pierre Cardin cho An Phước, Foci, chuỗi cà phê Trung Nguyên,
Nhượng quyền công thức sản xuất sản phẩm & tiếp thị (marketing franchise). như cách Coca Cola mở rộng hệ thống ra toàn cầu,
Cấp phép sử dụng thương hiệu (brand franchise/trademark license) như Crysler, Pepsi nhượng quyền sử dụng các thương hiệu Jeep và Pepsi cho sản phẩm thời trang may mặc ở Châu Á; nhượng quyền thương hiệu Hallmark (sản phẩm chính là thiệp) để sản xuất các sản phẩm gia dụng như ra giường, nệm gối; nhượng quyền sử dụng các biểu tượng & hình ảnh của Disney trên các sản phẩm đồ chơi, thực phẩm, đồ da dụng…
Nhượng quyền không chặt chẽ theo kiểu các nhóm dùng chung tên hiệu (banner grouping hoặc voluntary chains), thường hay gặp ở các công cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp (professional service) loại tư vấn kinh doanh/tư vấn pháp lý như KPMG, Ernst & Young, Grant Thornton...
Nhìn chung đối với mô hình nhượng quyền không toàn diện này, bên nhượng quyền là chủ thể sở hữu thương hiệu/sản phẩm/dịch vụ thường không nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượng quyền thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ thống phân phối nhằm gia tăng độ bao phủ thị trường, doanh thu & đi trước đối thủ như trường hợp cà phê Trung Nguyên hoặc G7 Mart.
Đặc biệt, nhượng quyền thương hiệu (brand licensing) trở thành ngành kinh doanh hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận to lớn cho bên nhượng quyền với tư cách là chủ thể sở hữu thương hiệu mạnh (như Pepsi) và bên nhận quyền khi tiếp nhận & kinh doanh sản phẩm gắn liền với thương hiệu đó (trường hợp thời trang Pepsi không có liên hệ gì với sản phẩm “lõi” nước giải khát Pepsi mang cùng thương hiệu) nhờ sử dụng lợi thế giá trị tài sản thương hiệu (brand equity) đã được phát triển qua nhiều năm.
1.3.3. Nhượng quyền có tham gia quản lý (management franchise)
Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn như Holiday Inc, Marriott, trong đó bên nhượng quyền hỗ trợ cung cấp người quản lý & điều hành doanh nghiệp ngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu và mô hình/công thức kinh doanh.
1.3.4. Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn (equity franchise)
Người nhượng quyến tham gia vốn đầu tư với tỷ lệ nhỏ dưới dạng liên doanh, như trường hợp của Five Star Chicken (Mỹ) ở Việt Nam để trực tiếp tham gia kiểm soát hệ thống. Bên nhượng quyền có thể tham gia Hội đồng quản trị công ty mặc dù vốn tham gia đóng góp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Tùy theo năng lực quản lý, sức mạnh thương hiệu, đặc trưng ngành hàng, cạnh tranh thị trường, bên nhượng quyền sẽ cân nhắc thêm 3 yếu tố ưu tiên quan trọng sau khi lựa chọn mô hình franchise phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Đặc điểm cơ bản của nhượng quyền thương mại:
1.4.1. Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại
Quyền thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo cách thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo…của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh.
Giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền luôn tồn tại một mối quan hệ hỗ trợ mật thiết
Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng quyền thương mại với các hoạt động thương mại khác. Trong nhượng quyền thương mại luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền, nếu không có điều đó, thì đã thiếu đi một điều kiện tiên quyết để xác định hoạt động đấy có phải là nhượng quyền thương mại hay không.
Mục đích và cũng là yêu cầu của nhượng quyền thương mại là việc nhân rộng một mô hình kinh doanh đã được trải nghiệm thành công trên thương trường. Chính vì vậy, đối với nhượng quyền thương mại thì cần phải bảo đảm được tính đồng nhất về các yếu tố liên quan trực tiếp đến quy trình kinh doanh đó như: chất lượng hàng hoá, dịch vụ; phương thức phục vụ; cách thức bài trí cơ sở kinh doanh (từ hình ảnh bên ngoài cho đến khu vực bên trong của cơ sở); việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, biểu tượng kinh doanh, tên thương mại của Bên nhượng quyền; hoạt động quảng bá, khuyến mại; đồng phục của nhân viên; các ấn phẩm của cơ sở kinh doanh…Tính đồng nhất trong các mắt xích của một hệ thống nhượng quyền thương mại chỉ có thể được bảo đảm khi giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền luôn duy trì mối quan hệ mật thiết với nhau trong suốt thời gian tồn tại quan hệ nhượng quyền thương mại.
Tính mật thiết của mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền thể hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền thương mại. Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên của Bên nhận quyền. Không chỉ vậy, mà cùng với sự lớn mạnh và phát triển theo thời gian của hệ thống, Bên nhượng quyền phải thường xuyên trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của Bên nhận quyền đối với những ứng dụng mới áp dụng chung cho cả hệ thống.
Luôn có sự kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều hành công việc của Bên nhận quyền
Quyền kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều hành hoạt động kinh doanh của Bên nhận quyền được pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Theo đó, Bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ của Bên nhượng quyền đối với Bên nhận quyền như đã nói ở trên sẽ trở nên vô nghĩa và thiếu đi tính thực tế nếu như Bên nhượng quyền không có quyền năng kiểm soát hoạt động điều hành kinh doanh của Bên nhận quyền. Quyền năng này của Bên nhượng quyền đã thực sự tạo nên chất kết dính quan trọng trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
PHẦN 2:
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Chuyển nhượng quyền thương mại trên thế giới:
Tình hình chung:
Hiện nay trên thế giới, tình hình chuyển nhượng quyền thương mại ngày càng sôi nổi, những quốc gia lớn trên thế giới có những thương hiệu thương mại có mặt toàn cầu trên thế giới thông qua việc thực hiện chuyển nhượng quyền thương mại, đại diện tiêu biểu cho những quốc gia thành công đó là Mỹ. Với việc thống trị bảng xếp hạng Top 10 Franchise toàn cầu, Mĩ đã cho thấy khả năng lớn lao của mình trong chuyển nhượng quyền thương mại. Các sản phẩm chuyển nhượng quyền thương mại nổi tiếng tại Mĩ bao gồm: Subway, McDonald’s, KFC.... có mặt hầu hết ở các quốc gia trên thế giới.
1
SUBWAY®
Mỹ
Cửa hàng bánh mỳ kẹp thịt
2
McDonald's
Mỹ
Cửa hàng thức ăn nhanh
3
KFC
Mỹ
Cửa hàng bán thịt gà
4
7 Eleven
Mỹ
Cửa hàng tiện lợi
5
Burger King
Mỹ
Cửa hàng thức ăn nhanh
6
Snap-On Tools
Mỹ
Dụng cụ cầm tay
7
Pizza Hut
Mỹ
Cửa hàng pizza
8
Wyndham Hotel Group
Mỹ
Khách sạn
9
ServiceMaster Clean
Mỹ
Dịch vụ chăm sóc nhà cửa
10
Choice Hotels
Mỹ
Khách sạn
(Nguồn: )
Trong thời gian gần đây, với việc Mỹ đang trong giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng gần đây, nhiều công ty trong Top 100 Franchise toàn cầu đã có kế hoạch cụ thể để mở rộng hoạt động quốc tế trong tương lai gần:
- Choice Hotels (#10): Chuỗi khách sạn đang có kế hoạch mở 20-30 khách sạn tại Ấn Độ mỗi năm trong 3 năm tới
- Baskin – Robbins (#26): Đầu năm nay, thương hiệu kem đã thuê nhân viên mới để hỗ trợ kế hoạch tăng trưởng tại Trung Quốc, Úc, New Zealand, Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Anytime Fitness (#45): Hệ thống câu lạc bộ thể dục đang chuyển hướng sang Qatar thông qua một hợp đồng master franchise với the Almuftah Group, một công ty Qatar có nhiều kinh nghiệm trong chuyển nhượng quyền thương mại các thương hiệu của Mỹ tại Trung Đông.
- Cold Stone Creamery (#49): Cold Stone lên kế hoạch mở các cửa hàng mới trong 5 năm tới thông qua hợp đồng master franchise với Kitchen Language (Singapore & Malaysia) và Gustatus Ltđ ( Hy Lạp & Đảo Síp)
Chiến lược mà Mĩ thực hiện là mở rộng ra thị trường quốc tế, tuy nhiên, không nhất thiết phải là thâm nhập các quốc gia ngoài Hoa Kỳ khi nhắc tới nhượng quyền thương mại.
Khoảng 15% công ty trong danh sách Franchise Toàn cầu 2011 là xuất xứ từ những quốc gia ngoài Hòa Kỳ, đồng nghĩa với việc Hòa Kỳ là 1 trong những thị trường đầy hứa hẹn để có thể gia nhập, hoặc là tiếp tục mở rộng (đối với các công ty đã gia nhập thị trường).
Ngoài ra, các quốc gia khác cũng có một số thương hiệu nổi tiếng xuất hiện trong bảng xềp hạng Top 100 Franchise. Các quốc gia này bao gồm: Anh, Pháp, Nhật, Canada...
Những quốc gia này cũng góp phần tạo nên một thị trường rộng lớn về sản phẩm của mình trên toàn thế giới.
Sau đây là bảng xếp hạng của những thương hiệu đến từ các quốc gia trên trong Top 100 Franchise:
Thương Hiệu
Xếp hạng 2011
Quốc gia xuất xứ
InterContinental Hotel Group
11
Anh
Dia*
21
Tây Ban Nha
Tim Hortons
22
Canada
Europcar*
27
Pháp
Kumon
33
Nhật
Cartridge World
37
Úc
Molly Maid
42
Canada
Yogen Fruz
44
Canada
Pita Pit
51
Canada
H&R Block
59
Canada
Coffee News
60
Canada
WSI Internet
71
Canada
ActionCOACH
77
Úc
Engel & Völkers
83
Đức
Naturhouse
84
Tây Ban Nha
TeaGschwender
92
Đức
(Nguồn:
2.1.2. Giới thiệu các thương hiệu nhượng quyền thương mại nổi tiến