Cơ sở lí luận và thực tiễn để phát triển lâm nghiệp hà tĩnh với việc gia nhập WTO

Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập có đối tượng lao động, phương pháp lao động và lực lượng lao động riêng mang tính chuyờn ngành, lõm nghiệp cũn là một ngành nghề lõu đời ở các quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam. Dưới tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, các công cụ lao động của ngành lâm nghiệp cũng được cải tiến và hoàn thiện, công nghệ mới được áp dụng trong công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản. Đồng thời công nghệ sinh học hiện đại đó gúp phần đáng kể trong việc chăm sóc, bảo vệ, phũng trừ sõu dịch bệnh cho cõy rừng Bờn cạnh đó ngành lõm nghiệp cú vị trớ kinh tế - xó hội quan trọng. Lõm nghiệp hiện đang cung cấp sản phẩm tiêu dùng trong nước, đảm bảo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và góp phần không nhỏ trong tổng GDP và kim ngạch xuất khẩu nước nhà. Phát triển sản xuất lâm nghiệp gắn liền với việc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao, vùng sâu Là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ với diện tích đất lâm nghiệp chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh trong nhiều năm qua công việc trồng rừng ở Hà Tĩnh đang nặng về phũng hộ, bảo vệ mụi trường sinh thái mà chưa thực sự quan tâm đến lợi ích kinh tế, các chính sách và giải pháp chưa đồng bộ, do đó chưa khơi dậy được tiềm năng của nghề rừng. Trên cơ sở chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia trong xu thế mới, thời cuộc mới đũi hỏi Hà Tĩnh phải cú những định hướng phát triển lâm nghiệp để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, khu vực, thế giới đặc biệt là khi nước ta đó gia nhập WTO đặt ra cho nước ta nói chung và Hà Tĩnh nói riêng rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng đặt ra không ít thách thức mà chúng ta phải đối mặt và vượt qua

doc62 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lí luận và thực tiễn để phát triển lâm nghiệp hà tĩnh với việc gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT WTO : Tổ chức thương mại thế giới CNH - HĐH : Cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại NT : Đói ngộ quốc MFN : Đói ngộ tỗi huệ quốc EU : Liờn minh Chõu Âu FSC : Hội đồng Quản trị rừng quốc tế ASEAN : Khu vực mậu dịch tự do cỏc nước Đụng Nam Á AFTA : Khu vực Thương mai tự do Đụng Nam Á AC-FTA : Khu vực mậu dich tự do ASEAN - Trung Quốc QLRBV : Quản lý rừng bền vững APEC : Diễn đàn hợp tỏc kinh tế Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương ODA : Hỗ trợ phỏt triển chớnh thức FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Sự cần thiết phải nghiờn cứu đề tài. Lõm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập cú đối tượng lao động, phương phỏp lao động và lực lượng lao động riờng mang tớnh chuyờn ngành, lõm nghiệp cũn là một ngành nghề lõu đời ở cỏc quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam. Dưới tỏc động của cỏc cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật và cụng nghệ, cỏc cụng cụ lao động của ngành lõm nghiệp cũng được cải tiến và hoàn thiện, cụng nghệ mới được ỏp dụng trong cụng nghiệp khai thỏc, chế biến lõm sản. Đồng thời cụng nghệ sinh học hiện đại đó gúp phần đỏng kể trong việc chăm súc, bảo vệ, phũng trừ sõu dịch bệnh cho cõy rừng… Bờn cạnh đú ngành lõm nghiệp cú vị trớ kinh tế - xó hội quan trọng. Lõm nghiệp hiện đang cung cấp sản phẩm tiờu dựng trong nước, đảm bảo cụng ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và gúp phần khụng nhỏ trong tổng GDP và kim ngạch xuất khẩu nước nhà. Phỏt triển sản xuất lõm nghiệp gắn liền với việc xúa đúi giảm nghốo, đặc biệt là đối với đồng bào dõn tộc miền nỳi, vựng cao, vựng sõu… Là một tỉnh thuộc vựng Bắc Trung Bộ với diện tớch đất lõm nghiệp chiếm hơn 60% diện tớch tự nhiờn của toàn tỉnh trong nhiều năm qua cụng việc trồng rừng ở Hà Tĩnh đang nặng về phũng hộ, bảo vệ mụi trường sinh thỏi mà chưa thực sự quan tõm đến lợi ớch kinh tế, cỏc chớnh sỏch và giải phỏp chưa đồng bộ, do đú chưa khơi dậy được tiềm năng của nghề rừng. Trờn cơ sở chiến lược phỏt triển lõm nghiệp Quốc gia trong xu thế mới, thời cuộc mới đũi hỏi Hà Tĩnh phải cú những định hướng phỏt triển lõm nghiệp để phự hợp với xu thế phỏt triển của đất nước, khu vực, thế giới đặc biệt là khi nước ta đó gia nhập WTO đặt ra cho nước ta núi chung và Hà Tĩnh núi riờng rất nhiều cơ hội để phỏt triển nhưng cũng đặt ra khụng ớt thỏch thức mà chỳng ta phải đối mặt và vượt qua… 1.2. Mục tiờu nghiờn cứu. * Mục tiờu chung: Đề tài được thực hiện với mục tiờu chung là gúp phần thỳc đẩy phỏt triển ngành lõm nghiệp Hà Tĩnh sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. * Mục tiờu cụ thể: - Tỡm hiểu thực trạng ngành lõm nghiệp Hà Tĩnh, cỏc tiềm năng phỏt triển và những cơ hội thỏch thức của ngành trong xu thế hội nhập. - Đề xuất cỏc giải phỏp phỏt triển nhằm lõm nghiệp Hà Tĩnh phự hợp với quỏ trỡnh gia nhập WTO. 1.3. Nội dung nghiờn cứu. Với mục tiờu nghiờn cứu như trờn thỡ nội dung nghiờn cứu của đề tài bao gồm cỏc phần chớnh sau: - Tỡm hiểu tổ chức thương mại thế giới và cỏc hiệp định của WTO liờn quan đến lĩnh vực nụng nghiệp. - Nghiờn cứu tỏc động của quỏ trỡnh hội nhập đến phỏt triển ngành lõm nghiệp Hà Tĩnh cụ thể là cỏc hoạt động lõm nghiệp. - Đề xuất cỏc giải phỏp và chớnh sỏch lõm nghiệp để thỳc đẩy cỏc hoạt động của ngành lõm nghiệp phự hợp với yờu cầu hội nhập - Kết luận và kiến nghị 1.4. Phương phỏp nghiờn cứu. * Phương phỏp thu thập số liệu: - Kế thừa cú chọn lọc cỏc tài liệu liờn quan đến hoạt động lõm nghiệp. - Điều tra, thu thập trực tiếp số liệu thụng qua cỏc bỏo cỏo của Chi cục Lõm nghiệp và Sở Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn. - Khảo sỏt trực tiếp tại cơ sở. - Tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia và những người cú kinh nghiệm trong quản lý cỏc hoạt động lõm nghiệp và đỏnh giỏ thực trạng phỏt triển của ngành cũng như nền kinh tế trong quỏ trỡnh hội nhập. * Phương phỏp xử lý số liệu: - Phương phỏp thống kờ kinh tế. - Phương phỏp phõn tớch kinh tế. - Phương phỏp phõn tớch điểm yếu điểm mạnh. Chương 2 CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP HÀ TĨNH VỚI VIỆC GIA NHẬP WTO 2.1. Vai trũ vị trớ của ngành lõm nghiệp Lõm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Núi đến lõm nghiệp trước hết phải núi đến vai trũ của rừng trong nền kinh tế quốc dõn và trong đời sống xó hội. Trong Luật Bảo vệ và Phỏt triển rừng cú ghi: “Rừng là tài nguyờn quý bỏu của đất nước, cú khả năng tỏi tạo là một bộ phận quan trọng của mụi trường sinh thỏi, cú giỏ trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dõn, gắn liền với đời sống của nhõn dõn với sự sống cũn của cỏc dõn tộc”. Vai trũ này được thể hiện: 2.1.1. Vai trũ cung cấp Cung cấp là một trong những vai trũ quan trọng của rừng. Trong thực tế mọi thứ cần thiết cho sự tồn tại của con người như cung cấp lõm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiờu dựng xó hội, trước hết là gỗ và lõm sản ngoài gỗ. Bờn cạnh đú rừng cũn là nơi cung cấp nguyờn liệu cho cụng nghiệp, cho xõy dựng cơ bản, cụng nghiệp chế biến thực phẩm… Đặc biệt đõy là nguồn cung cấp lương thực, dược liệu quý phục vụ trực tiếp cho đời sống dõn cư. 2.1.2. Vai trũ phũng hộ, bảo vệ mụi trường sinh thỏi Một vai trũ đặc biệt của rừng là phũng hộ và bảo vệ mụi trường sinh thỏi gồm cỏc vai trũ như: phũng hộ đầu nguồn, phũng hộ ven biển nhằm bảo vệ đất, trỏnh cỏc hiện tượng xúi mũn rửa trụi đất, chống nhiễm mặn đất và bảo vệ nguồn nước, đồng thời hạn chế và phũng chống cỏc thiờn tai như lũ lụt, hạn hỏn, lũ quột… Ngoài ra rừng cũn cú vai trũ phũng hộ đối với cỏc khu cụng nghiệp, cỏc khu đụ thị, bảo vệ cỏc đồng ruộng và cỏc khu dõn cư khỏi cỏc nạn cỏt bay và mặn hoỏ, điều hoà khớ hậu, làm sạch khụng khớ… Rừng cũn cú ý nghĩa trong việc bảo vệ cỏc khu di tớch lịch sử, nõng cao giỏ trị cảnh quan du lịch, đồng thời rừng cũn là đối tượng nghiờn cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, là nơi dự trữ sinh quyển, làm tăng thờm tớnh đa dạng sinh học và bảo tồn cỏc nguồn gen quý hiếm… 2.1.3. Vai trũ xó hội Đời sống của nhõn dõn phụ thuộc vào nhiều nguồn hàng hoỏ và dịch vụ mụi trường tự nhiờn. Khi mất rừng thỡ những người dõn bị mất rừng cũng vẫn cú thể thu được những lợi ớch thụng qua việc chuyển đổi đất rừng thành đất lõm nghiệp. tuy nhiờn hậu quả của việc mất rừng là rất lớn, tuy nhiờn ai cũng hiểu được hậu quả của việc diện tớch rừng bị giảm sỳt và vỡ vậy phỏ rừng để nhằm cỏc mục tiờu khỏc khụng phải là phương ỏn hay. Tài nguyờn rừng trước hết là cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu quan trọng quyết định sự tồn tại của ngành lõm nghiệp, là nguồn thu nhập chớnh của đồng bào cỏc dõn tộc miền nỳi. Hiện nay rất nhiều người nghốo Việt Nam sống gần rừng, do vậy tài nguyờn rừng cần phải được quan tõm đớch đỏng trong cụng cuộc xoỏ đúi giảm nghốo. Đồng thời rừng là cơ sở quan trọng để phõn bố dõn cư, điều tiết lao động xó hội, tạo cụng ăn việc làm cho hàng ngàn lao động sống gần rừng… Bờn cạnh những vai trũ cơ bản trờn thỡ trong lịch sử cũng như hiện nay rừng cũn cú vai trũ đặc biệt trong việc gúp phần bảo vệ lónh thổ đất nước trong chiến tranh và cả thời bỡnh. 2.2. Cỏc tiềm năng phỏt triển ngành lõm nghiệp của Hà Tĩnh 2.2.1. Điều kiện tự nhiờn Hà Tĩnh là một tỉnh nằm ở vựng Bắc Trung Bộ cú phớa Bắc giỏp với thành phố Vinh, phớa nam giỏp Quảng Bỡnh, phớa tõy giỏp Lào và phớa đụng là biển Đụng, là tỉnh cú đường giao thụng khỏ ngắn sang Lào và Thỏi Lan qua cửa khẩu Cầu Treo, bờn cạnh đú cũn cú nhiều cảng lớn như cảng sụng Xuõn Hải và cảng biển nước sõu Vũng Áng là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế của tỉnh với cỏc tỉnh khỏc trong nước và với cỏc nước lỏng giềng. Ngoài ra Hà Tĩnh cú diện tớch tự nhiờn là 605.575 ha, với 80% diện tớch là đồi nỳi phõn hoỏ phức tạp và chia cắt mạnh hỡnh thành cỏc vựng sinh thỏi khỏc nhau. Địa hỡnh đú đó tạo cho Hà Tĩnh cú những cảnh quan cú giỏ trị về mặt du lịch cũng như sinh thỏi như: Rừng nguyờn sinh Vũ Quang, Khu bảo tồn thiờn nhiờn Kẻ Gỗ… Với tổng diện tớch tự nhiờn đú thỡ đất quy hoạch cho lõm nghiệp là 365.577 ha, cụ thể như sau: Đất cú rừng là 299.603 ha gồm 214.958 ha là đất rừng tự nhiờn, 84.645 ha là đất rừng trồng; đất chưa cú rừng là 65.974 ha. Đất lõm nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh chiếm 60,37% với độ che phủ rừng trờn 45% (bỡnh quõn mỗi năm tăng 1.5%). Bờn cạnh gỗ là tài nguyờn rừng chủ yếu trong đú cú nhiều loại gỗ quý hiếm như: Pơ mu, Gụ mật, Lim xanh thỡ rừng Hà Tĩnh cũn cú nhiều loại động vật và lõm sản ngoài gỗ khỏc khỏ phong phỳ về loài. Về thực vật cú đến 143 họ, 380 chi, 761 loài, cú 265 loài cung cấp gỗ, 37 loài cõy cảnh, cũn rất nhiều loại dược liệu quý khỏc… Động vật rừng cũng khỏ phong phỳ, trong đú lớp động vật cú xương sống bước đầu thống kờ được 364 loài thuộc 99 họ, 28 bộ của hầu hết cỏc lớp; Lớp thỳ cú 65 loài (gồm 8 bộ, 23 họ), trong đú cú cỏc loài đặc hữu như Sao La, Hổ, Voi, Bũ Tút… Lớp chim đó phỏt hiện được 322 loài, thuộc 62 họ, 17 bộ, cú 17 loài được ghi trong sỏch đỏ Việt Nam và thế giới, trong đú cú cỏc loài đặc hữu như Gà Lụi Lam mào đen, Gà Lụi Lam đuụi trắng, Trĩ Sao… Với số lượng loài động thực vật như trờn cú thể núi rừng Hà Tĩnh cú tớnh đa dạng sinh học cao. Đõy là nguồn tài nguyờn sinh học vụ giỏ cần được bảo tồn, giữ gỡn vỡ mục tiờu kinh tế, mụi trường, nghiờn cứu khoa học và tham quan du lịch. 2.2.2. Điều kiện kinh tế xó hội Trong những năm qua, kinh tế Hà Tĩnh đạt được mức tăng trưởng khỏ. Tuy nhiờn, Hà Tĩnh vẫn là một tỉnh thuần nụng và vẫn là một trong những tỉnh nghốo của cả nước với GDP theo giỏ trị thực tế chỉ đạt khoảng 5.905 tỷ VNĐ (chiếm khoảng 0.72% GDP của cả nước năm 2005). Tỷ lệ hộ nghốo khỏ cao 38,61% (cao hơn hẳn vựng Bắc Trung Bộ 10%), GDP bỡnh quõn đầu người chỉ bằng 47% so với cả nước (4.579.000 VNĐ/năm 2005). Thu vẫn chưa đủ chi và vẫn dựa chủ yếu vào trợ cấp của Trung Ương. Hà Tĩnh cú dõn số khoảng 1.286.730 nguời, trong đú lao động xó hội cú hơn 576.000 người, hơn 299.000 hộ, trong đú lao động trong lĩnh vực Nụng Lõm nghiệp cú hơn 483.000 người chiếm 83,8% tổng số lao động (cả nước tỷ lệ này là 65%). Dõn số và lao động Nụng, Lõm nghiệp chiếm đại bộ phận dõn cư và lao động trong tỉnh, nhưng nhỡn chung chất lượng lao động cũn thấp, chủ yếu lao động chưa qua đào tạo (số lượng lao động đó qua đạo tạo từ 6 thỏng trở lờn chưa đạt 18%) do vậy rất hạn chế cho việc tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nờn vấn đề chất lượng lao động là vấn đề cần quan tõm trong thời gian tới nhằm nõng cao năng lực cho người lao động, tạo cơ hội việc lỏm cho họ để tham gia vào cỏc quỏ trỡnh sản xuất trong thời kỳ CNH - HĐH. Bờn cạnh đú Hà Tĩnh hệ thống đường Quốc gia đi qua gồm: Đường sắt, Quốc lộ IA, đường Hồ Chớ Minh, Quốc lộ 8A, đường 12… cú hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ và hệ thống đường liờn thụn liờn xó khỏ hoàn chỉnh. Ngoài ra Hà Tĩnh cũn cú hệ thống cảng biển như: Xuõn Hải, Vũng Áng. Cỏc tuyến đường và hệ thống cảng biển tạo cho Hà Tĩnh một thế mạnh về giao lưu kinh tế trong và ngoài tỉnh cũng như giao lưu với cỏc nước trong khu vực. Tuy nhiờn hệ thống giao thụng trong lõm nghiệp cũn thiếu trầm trọng, số đó cú thỡ đó xuống cấp trầm trọng, khụng được duy tu bảo dưỡng nờn đó gõy trở ngại khú khăn cho sản xuất lõm nghiệp. Theo ước tớnh thỡ hệ thống đường giao thụng hiện nay phục vụ cho cụng tỏc lõm nghiệp chỉ mới đỏp ứng được từ 20 - 25% nhu cầu, vỡ vậy trong thời gian tới cần phải quan tõm đầu tư nhằm phỏt huy được được hiệu quả tiềm năng của lõm, nghiệp. Hệ thống cơ sở chế biến lõm sản tại Hà Tĩnh cũng khỏ phong phỳ và năng lực chế biến lớn như nhà mỏy sản xuất gỗ dăm ở Vũng Áng 230.000 tấn/năm. Tuy nhiờn cũn thiếu cỏc cơ sở chế biến nhỏ gắn với cựng nguyờn liệu tại chổ để cú thể sơ chế. Hiện nay toàn tỉnh cú 9 vườn ươm cụng nghiệp, cú thể sản xuất cõy giống từ mụ, hom… cỏc vườn ươm này đều cú vườn vật liệu giống đảm bảo, cú khả năng sản xuất 5 - 6 triệu cõy giống mỗi năm, ngoài ra cũn cú hàng chục vườn ươm tạm. Và với hệ thống này nếu tiếp tục củng cố và tổ chức lại sản xuất tốt thỡ cú thể hoàn toàn chủ động đảm bảo cung ứng đủ giống cho trồng rừng. Trong xu thế phỏt triển mới thỡ đầu tư nước ngoài vào nụng nghiệp Hà Tĩnh cũng cú những biến đổi tớch cực cú nhiều dự ỏn lớn như dự ỏn xõy dựng nhà mỏy băm dăm cở cảng Vũng Áng, dự ỏn trồng rừng nguyờn liệu và một số dự ỏn về lĩnh vực thuỷ sản… Bờn cạnh đú đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nụng lõm nghiệp chưa phỏt huy đầy đủ tiềm năng và thế mạnh của của tỉnh trờn lĩnh vực này. Xu hướng chủ yếu là khai thỏc sử dụng tài nguyờn và cỏc nguồn lực sẵn cú như lao động, đất đai, tài nguyờn… một số dự ỏn trồng rừng nguyờn liệu với diện tớch khỏ lớn song hiệu quả kinh tế và mụi trường chưa tương xứng. Nguyờn nhõn kinh doanh trong nụng nghiệp được xem là lĩnh vực cú nhiều rủi ro. Đồng thời năng lực của cỏc nhà quản lý thấp, thiếu cỏc dịch vụ cần thiết, cơ sở hạ tầng kộm, thủ tục hành chớnh khú khăn… Đũi hỏi tỉnh Hà Tĩnh phải cú những chớnh sỏch phự hợp nhằm khuyến khớch đầu tư vào lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện phỏt triển ngành nụng nghiệp tỉnh tương xứng vời tiềm năng hiện cú. 2.3. Cỏc hoạt động của ngành lõm nghiệp 2.3.1. Hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng Đõy là một trong những hoạt động chớnh của ngành lõm nghiệp. Hoạt động trồng rừng được thực hiện nhằm nhiều mục đớch khỏc nhau cả về mặt kinh tế lẫn xó hội. Trồng rừng phũng hộ đầu nguồn, phũng hộ ven biển chắn súng, chắn cỏt, trồng rừng đờ bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ mụi trường sống cho con người núi riờng và cho cỏc loài sinh vật núi chung. Ngoài ra việc trồng rừng vựng đệm gúp phần vào cụng tỏc bảo vệ phõn khu đặc biệt của rừng đặc dụng, khoanh nuụi phục hồi rừng tự nhiờn. Trồng rừng phục vụ cho sản xuất kinh doanh khai thỏc lõm sản. Đi kốm với hoạt động trồng rừng là bảo vệ rừng khụng kộm phần quan trọng. Hoạt động này nú quyết định sự thành cụng hay khụng thành cụng của hoạt động trồng rừng. Với tỡnh trạng rừng càng ngày càng suy giảm về mặt số lượng và chất lượng do khai thỏc bừa bói và sõu bệnh… đũi hỏi phải làm sao bảo vệ và nõng cao chất lượng diện tớch rừng hiện cú đồng thời thực hiện nõng cao độ che phủ của rừng, giảm tối đa diện tớch đất chưa cú rừng, thực hiện phỏt triển lõm nghiệp bền vững. Để làm được điều này thỡ việc bảo vệ rừng khụng chỉ là trỏch nhiệm của riờng cỏc cơ quan chức năng mà đú là trỏch nhiệm của mỗi người dõn, hay núi đỳng hơn là thực hiện xó hội húa nghề rừng. 2.3.2. Hoạt động khai thỏc lõm sản Là hoạt động nhằm khai thỏc cỏc sản phẩm từ rừng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiờu dựng xó hội: khai thỏc gỗ trũn, gỗ nguyờn liệu và cỏc lõm sản ngoại gỗ như tre, nứa, dược liệu, lương thực và nguyờn liệu chế biến thực phẩm. Khai thỏc lõm sản là một nghề lõu đời, gắn liền với nụng nghiệp nụng thụn miền nỳi và vựng dõn cư sống gần rừng, hoạt động này mang tớnh chất nhỏ bộ, tự cấp, manh mỳn. Do sự phỏt triển của ngành chế biến lõm sản nờn hiện nay hoạt động này đó phỏt triển hơn cú nhiều thành phần kinh tế tham gia. 2.3.3. Hoạt động chế biến lõm sản Chế biến lõm sản là một ngành cụng nghiệp quan trọng, là hoạt động tạo ra giỏ trị gia tăng cho cỏc sản phẩm lõm sản, đặc biệt là với hàng lõm sản xuất khẩu. Nú lấy nguyờn liệu từ ngành khai thỏc. Cụng nghiệp chế biến lõm sản phỏt triển cho phộp sử dụng triệt để và tiết kiểm nguyờn liệu từ rừng, nõng cao chất lượng và giỏ trị hàng lõm sản dựa vào cỏc thành tựu khoa học kỹ thuật. Vỡ vậy để ngành lõm nghiệp phỏt triển dược thỡ ngành chế biến lõm sản phải đi trước một bước nhất là một nước đang phỏt triển như nước ta. Nguồn nguyờn liệu từ rừng phong phỳ, đa dạng đó tạo điều kiện cho ngành chế biến lõm sản hỡnh thành nhiều nghề từ thủ cụng đến hiện đại như: sản phẩm mộc, vỏn nhõn tạo, đồ thu cụng mỹ nghệ mõy tre đan xuất khẩu, chế biến nhựa thụng, cao su, cỏnh kiến đỏ, chế biến dược liệu, thực phẩm… đó thỳc đẩy sự phõn cụng lao động trong nội bộ ngành lõm nghiệp cũng như trong nờn kinh tế quốc dõn núi chung. 2.3.4. Hoạt động tiờu thụ Đõy là hoạt động mang tớnh chất quyết định đối với bất kỳ sản phẩm nào và sản phẩm lõm sản cũng vậy. Thụng qua hoạt động tiờu thụ sản phẩm, giỏ trị hàng húa được thực hiện tạo ra lợi nhuận cho người sản xuất kinh doanh. Sản phẩm lõm sản được tiờu thụ thụng qua thị trường, ở đõy cú thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Vỡ vậy để thỳc đẩy hoạt động tiờu thụ thỡ phải tạo thương hiệu cho sản phẩm, mở rộng thị trường, xỳc tiến thương mại với nhiều quốc gia trờn thế giới. 2.4. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và xu thế hội nhập của lõm nghiệp Việt Nam núi chung và Hà Tĩnh núi riờng. 2.4.1. Tổ chức WTO a. Tổ chức WTO là gỡ? Tổ chức thương mại thế (WTO) thành lập ngày 1/1/1995, được kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức GATT (Hiệp định chung về thuế quan và thương mại). WTO là một tổ chức quốc tế cú chức năng giỏm sỏt cỏc hiệp định thương mại đa phương được thương lượng bởi cỏc nước thành viờn của tổ chức này. WTO được hiểu theo hai mặt: Là một cơ quan được gắn với hàng loạt cỏc quy định và phỏp luật về việc sử dụng cỏc chớnh sỏch thương mại tỏc động đến luồng mậu dịch quốc tế. Là một thị trường mà ở đú cỏc nước thành viờn trao đổi “hàng hoỏ” là cỏc sự nhượng bộ, thõm nhập thị trường lẫn nhau và chấp nhận nguyờn tắc của luật chơi. Và thực hiện cỏc chức năng chớnh sau: Quản lý việc thực hiện cỏc hiệp ước của WTO Diễn đàn về đàm phỏn thương mại Giải quyết cỏc tranh chấp về thương mại Giỏm sỏt cỏc chớnh sỏch thương mại của cỏc quốc gia Trợ giỳp kỹ thuật và huấn luyện cho cỏc nước đang phỏt triển Hợp tỏc với cỏc tổ chức quốc tế khỏc Hoạt động của WTO nhằm mục đớch loại bỏ hay giảm thiểu cỏc rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Tớnh đến ngày 7 thỏng 11 năm 2006, WTO cú 150 thành viờn và Việt Nam đó trở thành thành viờn thứ 150 vủa tổ chức này. Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội Nghị Bộ Trưởng Thương Mại, nhúm họp ớt nhất hai năm một lần. Dưới hội đồng là Hội Đồng Thương Mại về hàng húa, Hội đồng về Thương Mại Dịch Vụ, Hội Đồng về cỏc khớa cạnh liờn quan đến thương mại và quyền sở hữu trớ tuệ. Phần lớn cỏc quyết định của WTO đều được thụng qua trờn cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi khụng đạt được sự đồng thuận, cỏc thành viờn cú thể tiến hành bỏ phiếu, khỏc với cỏc tổ chức khỏc mỗi thành viờn WTO chỉ cú quyền bỏ một phiếu và cỏc phiếu bầu của cỏc thành viờn cú giỏ trị như nhau. b. Nguyờn tắc hoạt động của WTO * Nguyờn tắc khụng phõn biệt đối xử: mỗi thành viờn sẽ dành cho sản phẩm của một thành viờn khỏc khụng kộm ưu đói hơn với sản phẩm của một nước thứ ba (đói ngộ tối huệ quốc - MFN). Và cũng khụng đối xử ưu đói sản phẩm của cụng dõn nước mỡnh hơn sản phẩm của nước ngoài (đói ngộ quốc - NT). * Nguyờn tắc thương mại phải ngày càng được tự do hơn thụng qua đàm phỏn. Cỏc hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ. Mức độ cắt giảm hàng rào bảo hộ được thỏa thuận thụng qua cỏc cuộc đàm phỏn song phương và đa phương. * Nguyờn tắc về dự bỏo, dự đoỏn: Cỏc nhà đầu tư cũng như chớnh phủ nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ khụng bị thay đổi một cỏch tựy tiện. Cam kết về thuế quan và cỏc biện phỏp khỏc bị ràng buộc về mặt phỏp lý. * Nguyờn tắc tạo ra mụi trường cạnh tranh ngày càng bỡnh đẳng: Hạn chế cỏc tỏc động tiờu cực của cỏc biện phỏp cạnh tranh khụng bỡnh đẳng như bỏn phỏ giỏ, trợ cấp hay dành cỏc đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định. * Nguyờn tắc dành cho cỏc thành viờn đang phỏt triển một số ưu đói: Cỏc ưu đói này được thể hiện thụng qua việc cho phộp cỏc thành viờn đang phỏt triển một số quyền và khụng phải thực hiện một số nghĩa vụ hay cú thời gian dài hơn để điều chỉnh chớnh sỏch cho phự hợp. c. Một số hiệp định liờn quan đến lĩnh vực nụng nghiờp Lĩnh vực nụng nghiệp là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và khú giải quyết trong quan hệ thương mại giữa cỏc nước thành viờn. Khi WTO ra đời thay thế cho hiệp định GATT đó bổ sung cỏc quy định, luật lệ thương mại ỏp dụng đối với nụng nghiệp. Do đú hiệp định nụng nghiệp đó tăng cường cỏc quy định và luật lệ để điều chỉnh tốt hơn cỏc biện phỏp của Chớnh phủ trong ba lĩnh vực chủ yếu: - Tiếp cận thị trường nụng - lõm sản (thuế quan, phi thuế quan và tự vệ đặc biệt). - Hỗ trợ trong nước trong nụng nghiệp. - Trợ cấp xuất khẩu. * Tiếp cận thị trườ