Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?
a.Bản chất và mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
* Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam được qui định tại Điều 2 Hiến pháp1992: "Nhà nước
CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân. Tất
cảquyền lực Nhà nước thuộc vềnhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũtrí thức.Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sựphân công và
phối hợp giữa các cơquan Nhà nước trongviệc thực hiện các quyền lập pháp, hànhpháp, tư
pháp".
1.1. Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
* Bản chất giai cấp của Nhà nước CHXHCNVN:
Nhà nước Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước được thểhiện nhưsau:
- Một là, nền tảng tưtưởng của Nhà nước là Học thuyết Mác - Lênin vềNhà nước chuyên
chính vô sản, áp dụng vào điều kiện, đặc điểm nước ta với hình thức và cơchếvận hành thích
hợp. Chủnghĩa Mác - Lênin là nền tảng lý luận đểxây dựng mô hình Nhà nước đảm bảo quyền
làm chủcủa nhân dân lao động.
- Hai là, Nhà nước luôn đặt dưới sựlãnh đạo trực tiếp của Đảng cộng sản. Đây là vấn đềcó
tính nguyên tắc bảo đảm bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước.
- Ba là, Nhà nước ta được tổchức, hoạt động và vận hành theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
- Bốn là, cơsởxã hội của Nhà nước là khối đại đoàn kết dân tộc, mà nòng cốt là khối liên
minh công- nông- trí.
- Năm là, quyền lực Nhà nước là thống nhất, nhưng trong tổchức, hoạt động có sựphân
công phối hợp giữa các cơquan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
- Sáu là, Nhà nước điều hành, quản lý xã hội bằng pháp luật, mà pháp luật đó thểhiện ý chí,
nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng lao động.
47 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4223 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công chức bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2011 phần Quản Lý Nà Nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CÂU HỎI ÔN THI
Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)
Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?
a.Bản chất và mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
* Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam được qui định tại Điều 2 Hiến pháp1992: "Nhà nước
CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân. Tất
cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trongviệc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp".
1.1. Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
* Bản chất giai cấp của Nhà nước CHXHCNVN:
Nhà nước Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước được thể hiện như sau:
- Một là, nền tảng tư tưởng của Nhà nước là Học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước chuyên
chính vô sản, áp dụng vào điều kiện, đặc điểm nước ta với hình thức và cơ chế vận hành thích
hợp. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng lý luận để xây dựng mô hình Nhà nước đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân lao động.
- Hai là, Nhà nước luôn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng cộng sản. Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc bảo đảm bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước.
- Ba là, Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động và vận hành theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
- Bốn là, cơ sở xã hội của Nhà nước là khối đại đoàn kết dân tộc, mà nòng cốt là khối liên
minh công- nông- trí.
- Năm là, quyền lực Nhà nước là thống nhất, nhưng trong tổ chức, hoạt động có sự phân
công phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
- Sáu là, Nhà nước điều hành, quản lý xã hội bằng pháp luật, mà pháp luật đó thể hiện ý chí,
nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng lao động.
1.2. Tính nhân dân của Nhà nước CHXHCN VN
Như đã phân tích ở trên, Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp, Nhà nước VN cũng vậy,
mang bản chất của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp
công nhân thống nhất chặt chẽ với tính nhân dân và tính dân tộc. Điều này thể hiện:
- Do đặc điểm hình thành cũng như quá trình tồn tại và phát triển, giai cấp công nhân VN có
lợi ích gắn kết, phù hợp với lợi ích của toàn thể nhân dân, dân tộc. Đại đa số công nhân Việt Nam
đều ra đời và trưởng thành từ nông dân - giai cấp chiếm hơn 90% dân số VN, có quan hệ máu thịt
với nông dân, nhân dân. Trong quá trình đấu tranh giành độc lập, công nhân cũng là một trong
những giai cấp bị bóc lột nặng nề, do vậy, lợi ích tối cao của họ là giành lại độc lập dân tộc - đây
cũng là lợi ích chung của toàn thể dân tộc VN. Trong xây dựng CNXH, giai cấp công nhân VN
- Với tư cách là một hình thức Nhà nước, chế độ dân chủ nhân dân mang bản chất giai cấp
công nhân. Nhà nước dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo, theo hệ tư tưởng Mác -
Lênin, thực hiện chức năng giải phóng xã hội, giải phóng con người và vì thế Nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân. Nhưng mặt khác Nhà nước dân chủ nhân dân Việt Nam là một Nhà nước
thống nhất của khối đại đoàn kết toàn dân, cơ sở xã hội của Nhà nước không bó hẹp trong một
giai cấp, tầng lớp nào đó, mà là toàn thể dân tộc.
- Sự ra đời của Nhà nước Việt Nam là thành quả đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ của
mọi người dân Việt Nam, mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, mọi dân tộc sống trên đất Việt Nam. Cơ
sở của Nhà nước là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, khối đại đoàn kết toàn dân. Sự thống nhất dân
tộc là nhân tố bảo đảm tính bền vững, không chia cắt và sức mạnh của Nhà nước.
- Sự thống nhất cơ bản về lợi ích giai cấp công nhân với nhân dân lao động, các dân tộc tạo
nên cơ sở khách quan quy định sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và
tính dân tộc. Nhà nước dân chủ nhân dân trở thành Nhà nước của dân, do dân và vì dân là vì lẽ
đó.
Mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN,
thúc đẩy sự phát triển đất nước về mọi mặt. làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức
trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?
Quan hệ công tác trong bộ máy nhà nước là quan hệ nội bộ nhà nước được quy định trong
pháp luật về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan và
được cụ thể hoá trong quy chế làm việc của cơ quan.
Quan hệ công tác trong bộ máy nhà nước gồm:
- Quan hệ công tác giữa các cơ quan nhà nước.
- Quan hệ nội bộ trong một cơ quan.
a/ Quan hệ công tác giữa các cơ quan nhà nước được thể hiện tính chất của các quan hệ:
+ Thứ nhất: Quan hệ theo cấp. Trong quan hệ này cơ quan cấp trên quyết định và cấp dưới
phải chấp hành. Tính kỷ cương của quan hệ này trong quản lý hành chính nhà nước được thể hiện
ở chỗ quyết định phải được chấp hành ngay, nếu có vấn đề vướng mắc phải đề nghị và giải quyết
sau, trừ nội dung quyết định vi phạm pháp luật rõ ràng.
+ Thứ hai: Quan hệ song trùng trực thuộc trong quan hệ này cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự tác động quản lý của hai chủ thể:
- Một chủ thể thực hiện quan hệ trực thuộc về tổ chức.
- Chủ thể khác thực hiện quan hệ trực thuộc về chuyên môn.
Trong trường hợp này có quan hệ "ngang" và quan hệ "dọc".
+ Thứ ba: Quan hệ chủ từ, phối hợp. Trong trường hợp này một cơ quan, tổ chức khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn phải phối hợp, hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy
b/ Quan hệ công tác trong một cơ quan nhà nước gồm:
+ Thứ nhất: Quan hệ giữa tổ chức, chức vụ có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân tham mưu
giúp việc.
+ Thứ hai: Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan và cấp phó của người đứng đầu cơ quan
với tư cách là người giúp người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ và được người đứng đầu cơ
quan phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
+ Thứ ba: Quan hệ chủ từ phối hợp giữa các cơ cấu tổ chức của cơ quan trong thực hiện
nhiệm vụ tham mưu, hướng dẫn, giúp việc.
c/ Mục đích của việc quan hệ trong bộ máy nhà nước:
+ Nhằm thực hiện thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đều phải tuân theo quy trình, thủ tục
do pháp luật và quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức đó quy định
+ Trong quản lý hành chính nhà nước phải thực hiện quan hệ công tác theo thủ tục hành
chính, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo thủ tục pháp luật, pháp quy.
+ Giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết công việc của dân phải thực hiện quan
hệ nội bộ nhằm bảo đảm, bảo vệ các đề nghị, yêu cầu về tự do quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, tổ chức.
Tóm lại: Toàn bộ quan hệ công tác trong bộ máy nhà nước đều hướng đến thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức.
Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam?
a. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam là những
phương hướng mang tính chủ đạo trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
CHXHCN Việt Nam được xác định trong Hiến phápvà các đạo luật về tổ chức và hoạt động của
bộ máy Nhà nước. Bao gồm các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân:
Hiến pháp1992 qui định: Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND. Quốc hội và HĐND bao gồm các đại biểu
của nhân dân do nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân
dân thực hiện quyền lực Nhà nước; quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và địa
phương.
Ngoài ra nhân dân còn trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước bằng nhiều cách khác nhau
như: nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý Nhà nước; tham gia thảo luận Hiến
phápvà luật; trực tiếp bầu ra các đại biểu Quốc hội và HĐND; giám sát hoạt động của đại biểu
Quốc hội và HĐND; bãi nhiệm các đại biểu này khi học không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân; bỏ phiếu trưng cầu dân ý về những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn
của Nhà nước.
* ĐCS Việt Nam lãnh đạo đối với Nhà nước (Điều 4 Hiến pháp1992)
Nội dung nguyên tắc đó thể hiện ở việc Đảng định hướng sự phát triển về tổ chức bộ máy
Nhà nước; giới thiệu, bồi dưỡng cán bộ ưu tú để nhân dân lựa chọn bầu hoặc để các cơ quan Nhà
nước đề bạt bổ nhiệm giữa các vị trí quan trọng trong bộ máy Nhà nước; Đảng vạch ra phương
hướng xây dựng Nhà nước,giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Đảng lãnh đạo Nhà
nước thông qua các đảngviên, các tổ chức Đảng trong các cơ quan Nhà nước, thông qua công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng trong bộ máy Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng mọi
tổ chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến phápvà luật.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ ( Điều 6 Hiến pháp1992)
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập trung lợi
ích của Nhà nước, sự trực thuộc, phục tùng của các cơ quan Nhà nước cấp dưới trước các cơ quan
Nhà nước cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện choviệc phát triển sự sáng tạo, chủ động và
quyền tự quản của các cơ quan Nhà nước cấp dưới.
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau. Nếu chỉ
chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ. Nhưng nếu chỉ chú
trọng phát triển dân chủ mà không bảo đảm sự tập trung thì dễ dẫn đến tình trạng vô Chính phủ,
cục bộ địa phương. Để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy Nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bộ máy Nhà nước phải do nhân dân xây dựng nên. Nhân dân thông qua bầu cử để lựa
chọn những đại biểu xứng đáng, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước, chịu trách
nhiệm trước nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.
- Quyết định của cấp trên, của TW buộc cấp dưới, đại phương phải thực hiện. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, cấp dưới, địa phương có quyền phản ánh những kiến nghị của mình đối
với cấp trên, TW; có quyền sáng kiến trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình hình, đặc
điểm của đơn vị, địa phương.
- Những vấn đề quan trọng cuả cơ quan Nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số.
* Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đõ giữa các dân tộc (Điều 5 Hiến pháp1992).
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đòi hỏi, tất
cả các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan Nhà nước, đặc biệt trong QH và
HĐND các cấp. Các cơ quan Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của các dân tộc,
bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các dân tộc. Nhà nước có chính sách ưu tiên,
giúp đỡ để các dân tộc ít người mau đuổi kịp trình độ phát triển chung của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, Nhà nước nghiêm trị những hành vi miệt thị, gây chia rẽ, hằn thù giữa các
dân tộc cũng như bất cứ hành vi nào lợi dụng chính sách dân tộc để phá hoại an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội và chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng, Nhà nước ta.
* Nguyên tắc pháp chế XHCN (Điều 12 Hiến pháp1992)
Điều 12
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các
tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân đều bị xử lý theo pháp luật.
Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo
hiến pháp 1992?
Quốc
hội Chủ tịch
nước
Tòa án
nhân dân
tối cao
Chính phủ Viện kiểm
sát
nhân dân
UBND tỉnh,
thành phố
trực
thuộc
Trung
ương
VKSND
tỉnh, thành
phố
trực
thuộc
Trung
TAND tỉnh,
thành phố
trực thuộc
Trung
ương
TAND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh
VKSND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh
HĐND tỉnh,
thành phố
trực thuộc
Trung ương
HĐND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh
HĐND
xã,
phường,
thị trấn
UBND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh
UBND
xã,
phường,
thị trấn
Nhân dân
Thông qua bầu
cử
3.Hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Các cơ quan quyền lực Nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thể
hiện và thực thi một cách thống nhất quyền lực, phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân
về mọi hoạt động của mình. Các cơ quan Nhà nước khác đều phải chịu sự giám sát của cơ quan
quyền lực Nhà nước.
- Hệ thống cơ quan chấp hành (cơ quan quản lý Nhà nước) bao gồm: Chính phủ, các Bộ và
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các Sở, Phòng, Ban chức năng của
UBND.
- Hệ thống các cơ quan xét xử bao gồm: TAND tối cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW, TAND huyện, quận và tương đương, Tòa án quân sự các cấp.
- Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm có: VKSNDTC, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
VKSND huyện, quận và cấp tương đương, VKS quân sự các cấp.
Ngoài bốn hệ thống cơ quan Nhà nước nói trên, trong tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN
Việt Nam còn có Chủ tịch nước. Chủ tịch nước hiện nay là cá nhân, do Quốc hội bầu ra từ trong
số đại biểu Quốc hội và đặt dưới sự giám sát của Quốc hội. Chủ tịch nước hiện nay với tính chất
là nguyên thủ quốc gia chỉ thay mặ Nhà nước về đối nội và đối ngoại.
Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?
* Quốc hội: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ hoạt động của cơ quan Nhà nước" ( Điều 83 Hiến pháp1992).
Quốc hội của nước ta có cơ cấu một viện, bao gồm không quá 500 đại biểu do nhân dân
toàn quốc bầu ra bằng cuộc phổ thông đầu phiếu. Quốc hội có nhiệm kỳ 5 năm.
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Quốc hội họp mỗi năm ít nhất 2
lần do UBTVQH triệu tập. Giữa 2 kỳ họp, nhiệm vụ và quyền hạn của Qh do UBTVQH đảm
nhiệm. Thành phần của UBTVQH gồm: chủ tịch Quốc hội, các phó chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Quốc hội thành lập các Ủy ban và Hội
đồng chuyên môn. Các Ủy ban và Hội đồng chuyên môn có nhiệm vụ thẩm tra trướccác dự án
luật và kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Quốc hội. Hiện nay Quốc hội có 7 Ủy ban gồm:
Uỷ ban pháp luật, kế hoạch và ngân sách, quốc phòng và an ninh, văn hóa - giáo dục, các vấn đề
xã hội, khoa học, công nghệ và môi trường và 1 Hội đồng (Hội đồng dân tộc).
I. Chức năng của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Quốc hội được cử tri bầu ra tại các đơn vị bầu cử, chịu
trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội có 3 chức năng chính: chức năng lập pháp; chức năng quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước; chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
1. Chức năng lập pháp
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội làm Hiến pháp và
sửa đổi Hiến pháp.
Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải
thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành pháp lệnh, nghị quyết.
Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật của Quốc hội bao gồm các giai
đoạn:
a. Xây dựng và thông qua chương trình xây dựng văn bản pháp luật;
b. Giai đoạn soạn thảo;
c. Giai đoạn thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban;
d. Giai đoạn xem xét tại Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ. Giai đoạn thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội;
e. Giai đoạn thông qua tại Quốc hội.
2. Chức năng giám sát
Theo quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc
tuân thủ theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch
nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Chức năng giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua các hoạt động giám sát của
các cơ quan Quốc hội như: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội và đại biểu Quốc hội.
3. Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng
Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân
sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập hoặc giải
thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quốc hội quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Quốc hội quyết định đại xá, quyết định trưng cầu ý dân.
Trong lĩnh vực đối ngoại. Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn
hoặc bãi bỏ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo Điều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà
nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
5. Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
6. Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các
Phó Chủ t