MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI HẠCH TOÁN NVL
A. Một số vấn đề liên quan đến kế toán NVL3
I. Khái niệm, đặc điểm , nhiệm vụ của NVL3
1. Khái niệm 3
2. Nhiệm vụ 3
II. Phân loại đánh giá NVL 3
1. Phân loại nguyên vật liệu3
2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu 5
III. Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu 8
1. Kế toán NV: theo phương pháp KKTX8
2. Kế toán NVL theo phương pháp KKĐK15
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu 17
1. Khái niệm 17
2. Các phương pháp hạch toán 18
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐÀ NẴNG TẠI QUẢNG NAM
A. Giới thiệu khái quát về công ty 22
I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 22
1. Sự ra đời của chi nhánh công ty 22
2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh 23
II. Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh 23
III. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán 25
IV. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh 26
B. Phương pháp hạch toán NVL tại công ty 27
1. Hạch toán nhập vật liệu 27
2. Hạch toán xuất vật liệu 34
PHẦN III. NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐÀ NẴNG TẠI QUẢNG NAM
A. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tại công ty 42
I. Nhận xét chung 42
II. Nhận xét hạch toán tại công ty 42
1. Ưu điểm 43
2. Nhược điểm 4
B. Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công ty Vật tư
tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam 44
Kết luận 47
51 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán nvl tại chi nhánh công ty cổ phần vật tư tổng hợp đà nẵng tại quảng nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nhằm để củng cố và bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn sau 2 năm học tại trường. Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp xúc với thực tế trogn thời gian hai tháng thực tập có thể nói là ngắn ngủi để tìm hiểu một chuyên đề báo cáo tốt nghiệp với đề tài:
"HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU"
Có thể nói rằng nền kinh tế nước ta qua những thăng trầm từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sự tăng trưởng mỗi ngành đều quan trọng góp phần tăng trưởng nền kinh tế nước nhà. Trong sự thăng trầm và phát triển đó nguyên vật liệu sẽ đóng vai trò quan trọng để góp phần tăng trưởng nền kinh tế nước nhà dựa trên sự phát triển đó có sự quản lý của Nhà nước. Điều này chứng tỏ sự phát triển của các công ty, doanh nghiệp phải hoà mình vào dòng thay đổi cơ chế kinh tế của đất nước và cả thế giới. Cũng có nghĩa là giành cho mình một chỗ đứng vững chắc trước sự cạnh tranh khắc nghiệt mà đầy hấp dẫn của một cơ chế được coi là tất yếu qua nhiều thời đại. Thật ra đây không phải là một điều đơn giản đối với các công ty, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ nhưng các công ty, doanh nghiệp thậm chí cũng như các nhà đầu tư kinh doanh cần phải nắm bắt mọi nhu cầu cần thiết một cách kịp thời nhằm đáp ứng đầy đủ mọi thông tin trong việc kinh doanh của công ty, doanh nghiệp mình.
Đối với công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp thành phố Đà Nẵng chi nhánh tại tỉnh Quảng Nam việc hạch toán Nguyên vật liệu cũng không kém phần quan trọng như các bộ phận khác. Hạch toán nguyên vật liệu trong công trình để biết là bao nhiêu để nhà đầu tư hay nhà cung cấp cần bao nhiêu nguyên vật liệu hay thiếu giúp cho các nhà kinh doanh hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu trong khi xây dựng.
Với những nhận thức như vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp với mong muốn được học hỏi thêm. Cho nên với năng lực của bản thân em chọn đề tài "Hạch toán Nguyên vật liệu" làm đề tài nghiên cứu. Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận của chuyên đề Hạch toán nguyên vật liệu.
Phần II. Thực trạng công tác hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam.
Phần III. Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam.
Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
CỦA ĐỀ TÀI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm vật chất đều được caúa thành từ vật liệu, nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu của quá trình sản xuất. Đất nước bước sang giai đoạn mở cửa của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất nói chung đều phải ra sức cạnh tranh bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành được đặc biệt quan tâm và đặc ra hàng đầu. Vì vậy hiện nay trong xây dựng cơ bản Nhà nước quy định các công trình phải thực hiện cơ chế đấu thầu để bình chọn các nhà thầu có đủ tư cách năng lực về mọi mặt trong quản lý và thi công để thực hiện công trình một cách tốt nhất. Năm 2005 này cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ đặt ra một bộ luật riêng cho bộ xây dựng sẽ áp dụng vào tháng 7 này, có công tác quản lý trong xây dựng sẽ tốt hơn và thất thoát trong ngành này sẽ giảm đi đáng kể so với những năm trước đây.
Muốn đạt được điều này một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là tập trung quản lý chặt chẽ đối với nguyên vật liệu ở tất cả các phương diện như chất lượng, giá cả... bảo quản và sử dụng có hiệu quả hợp lý và tối ưu, tổ chức hoàn toàn tốt phù hợp với điều kiện của công ty việc kiểm tra quản lý và hạch toán giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu vô ích, lãng phí trong thu mua và dự trữ nâng cao được hiệu quả sản xuất.
Có thể nói rằng quản lý chặt chẽ trong quản lý nguyên vật liệu là một công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập - xuất - tồn bảo quản, dự trữ, thúc đẩy kịp thời và đồng bộ NVL cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sdk. Luôn tận dụng hết năng suất máy móc thiết bị và năng lực quản lý. Người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Xuất phát từ nhận thức trên em đã chọn đề tài thực tập "Hạch toán nguyên vật liệu" làm báo cáo tốt nghiệp từ đó có thể nâng cao trình độ thực tế qua kiến thức ở trường giúp cho công việc sau khi rời khỏi ghế nhà trường.
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN NVl"
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA NVL:
1. Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
- Lao động.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên hình thể của sản phẩm. Còn xét về mặt giá trị nguyên vật liệu kết chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của nguyên vật liệu: trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản lưu động, mặt khác trong tổgn chi phí và giá thành sản phẩm tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm đáng kể do đó việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên liệu, vật liệu trong kinh doanh là một biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh một cách trung thực chính xác và kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của từng loại từng thứ vật liệu nhập kho và xuất kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ sử dụng vật liệu, nguyên liệu, kiểm tra tình hình xuất nhập vật liệu phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa thiếu ứ đọng hay kém phẩm chất. Tính toán xác định đúng giá trị vật liệu tiêu hao cho các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập báo cáo các vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Để sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp phải phân loại vật liệu một cách hợp lý thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu.
- Có nhiều cách phân loại nguyên liệu theo tiêu thức khác nhau. Hiện nay chủ yếu phân loại theo vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất của các doanh nghiệp như sau:
a. Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Như sắt, thép trong công nghiệp cơ khí, gạch ngói, ximăng trong xây dựng...
b. Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng là đối tượng lao động nưnh vật liệu phụ không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới vật liệu phụ thường được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm. Như màu sắc, hình dáng, mùi vị, hay dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
c. Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, khí đốt, củi...
d. Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị mà doanh nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máu móc thiết bị.
e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
f. Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể dùng hay bán ra ngoài, phế liệu đã mất hết giá trị sử dụng ban đầu như (sắt vụn, gỗ vụn, gạch ngói vỡ, phôi bào...)
g. Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn phải ngoài các thứ chưa kể tên trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng...
+ Trên thực tế việc xây lắp nguyên liệu , vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn cứ vào công cụ chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, vì có thể nguyên liệu, vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng đơn vị khác là nguyên vật liệu phụ. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ. Nguyên liệu, vật liệu cần phải biết được một cách đầy đủ, cụ thể rõ hiện cả và tình hình biến động từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên liệu vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tình năng lý, hoá học theo quy cách phân cấp của nguyên liệu, vật liệu. Công việc đãđược thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập số doanh điểm. Nguyên liệu, vật liệu, trong đó nguyên liệu, vật liệu được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu được xây dựng trên cơ sở số hiệu vật liệu của loại nguyên liệu, vật liệu, nhóm nguyên liệu vật liệu, thứ nguyên liệu vật liệu. Tùy theo số lượng nhóm thứ nguyên liệu vật liệu để xây dựng số hiệu gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số.
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Loại: nguyên liệu, vật liệu chính - Ký hiệu 1521
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu quy cách NL,VL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm NL,VL
1
2
3
4
5
6
1521-01
1521-01
1521-99
1521-01-01
1521-01-02
1521-01-99
1521-02-01
1521-02-02
1521-02-99
1521-99-01
2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán. Đánh giá nguyên vật liệu dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp như sau:
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho:
- Với vật liệu mua ngoài: giá trị thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán cộng thuế nhập khẩu (nếu có) với các chi phí thu mua thực tế "chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Với vật liệu, nguyên liệu tự sản xuất: tính theo giá thành thực tế (giá trị vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến)
- Với vật liệu thuê mua gia công chế biến: giá thực tế gồm giá vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ)
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia liên doanh: giá thực tế = giá thoả thuận + chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu tặng thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương + chi phí tiếp nhận (nếu có)
2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Tuỳ theo hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu vào trình độ quản lý có thể sử dụng một trong các phương pháp sau và được sử dụng nhất quán trong kỳ kế toán.
a. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Đơn giá bình quân
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dể làm, độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lương thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước mắt dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Đơn giá BQ cuối kỳ trước
=
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Lương thực tế VL tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại, khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này lại tốn nhiều thời gian tính toán.
Giá đơnvị BQ sau mỗi lần nhập lại
=
Giá trị vật liệu Giá thực tế của
tồn trước khi nhập số nhập
Lượng thực tế VL Lượng thực
tồn trước khi nhập tế nhập
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này số vật liệu nào nhập trước thì ưu tiên xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Hay nói cách khác giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này nguyên liệu, vật liệu được xác định theo giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng khi xuất vật liệu nào thì tính theo vật liệu đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đích danh.
e. Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá vật liệu
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:
Việc quản lý nguyên liệu, vật liệu nói chung và hàng tồn kho nói riêng nhiều đơn vị và bộ phận trong doanh nghiệp tham gia việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện.
1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho, từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng...
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu kế toán sử dụng loại: Tài khoản 152 (nguyên vật liệu)
Tác dụng: Dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên vật liệu.
TK 152
Giá trị NVL nhập kho mua ngoài, nhập kho thuê gia công chế biến... tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ, phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế NVL dùng cho sản xuất thuê ngoài gia công hay góp vốn liên doanh, giá trị vật liệu thiết hụt khi kiểm kê.
SD:
+ TK 152 còn có 6 tài khoản cấp 2 như sau:
. TK 1521: Vật liệu chính
. TK 1522: Vật liệu phụ
. TK 1523: Nhiên liệu
. TK 1524: phụ tùng thay thế
. TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
. TK 1528: Phế liệu
- Để theo dõi các loại vật liệu hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã được quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho kế toán sử dụng TK 151 :"Hàng mua đang đi đường".
+ Kết cấu TK 151
TK 151
- Nguyên vật liệu đi trên đường còn đầu kỳ.
- Nguyên vật liệu đi trên đường phát sinh trong kỳ.
+ NVL đi trên đường còn cuối cùng.
- Hàng đi trên đường đã về nhập kho.
SDCK:
- Tài khoản sử dụng TK 331 "Phải trả người bán"
Tác dụng: dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán theo hợp đồng. Tài khoản này cũng phản ánh cho người đấu thầy xây dựng cơ bản.
+ Nội dung kết cấu TK 331
TK 331
- Số tiền đã trả cho người bán người cung cấp, người nhận thầu cơ bản
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu chấp nhận giảm giá.
- Số tiền còn phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu.
SDCK: Thể hiện số tiền ứng trước cho DN
SDCK: Số tiền còn phải trả cho người bán
1.2. Hạch toán tình hình nhập vật liệu trong doanh nghiệp:
a. Hàng về hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152: giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Giảm giá :
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá được giảm
Có TK 152
Có TK 153
+ Chiết khấu
Nợ TK 111,331 : số tiền chiết khấu
Có TK 711: Thu nhập khác
b. Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn
- Nhập toàn bộ
Nợ TK 152 : Giá trị toàn bộ số hàng
Nợ TK 133: GTGT tính theo hoá đơn
Có TK 331 : Giá trị thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 : Giá trị số hàng thừa (không thuế)
- Nếu nhập theo số hoá đơn
+ Xử lý số hàng thừa ghi
Có TK 002 : nhận giữ hộ
+ Đồng ý mua hàng thừa:
Nợ TK 338 : Giá trị hàng thừa
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111,112,331 : số tiền thanh toán
+ Nếu không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 338 :Giá trị hàng thừa
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân
c. Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
- Chấp nhận nhập:
Nợ TK 152 :Giá trị số thực nhập kho
Nợ TK 138 : Giá trị số thiếu
Nợ TK 133 :GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hoá đơn
- Xử lý:
+ Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 : Số thiếu đã nhận
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK138,334 : Người làm mất bồi thường
Có TK133 : Thuế GTGT số hàng thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK331 : Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
Có TK 133: Thuế GTGT của số hàng thiếu
+ nếu hàng thiếu không xác định rõ nguyên nhân:
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
d. Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo chất lượng như hợp đồng:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152: Chi tiết vật liệu
Có TK 133: Thuế GTGT số hàng giao đủ
e. Hàng về hoá đơn chưa về :
Nợ TK 152 : giá chưa thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT
Có TK 111,112,331 : Hình thức thanh toán
f. Trường hợp tăng NVL khác:
Nợ TK 152
Có TK411 : Nhà nước cấp, các tổ chức tài trợ
Có TK 412 : đánh giá tăng NVL
Có TK 642 : Thừa trong định mức
Có TK 338: Thừa ngoài định mức chưa rõ nguyên nhân
Có TK 128,222,241: Nhận góp vốn LD, phế liệu thu hồi từ XD
1.3. Hạch toán tình hình xuất nguyên vật liệu:
a. Xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641 : Xuất cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất phục vụ cho quản lý
Có TK 152 : Giảm nguyên vật liệu
b. Góp vốn liên doanh bằng NVL:
Nợ TK 128,222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn (ngắn hạn)
Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch
Có TK 152 : Giá thực tế
c. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê:
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK152
d. Xuất gia công, chế biến
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất
Có TK 152 : Giá thực tế
e. Vật liệu thiếu khi kiểm kê: tuỳ theo trường hợp quản lý
Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 138 (1388) : phải thu khác
Có TK 152
- Chờ xử lý
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Xử lý
Nợ TK 632
Nợ TK 1388
Có TK 152
- Thiếu trong định mức
Nợ TK 642 : hao hụt trong định mức
Nợ TK 1388,111,334: Cá nhân bồi thường
Có TK 152
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kiểm tra theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm, trên các tài khoản, phản ánh từng loại giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất d ùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 (Mua hàng)
Tác dụng: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào
TK 611
- Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
- Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng, xuất bán... tro