Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh

Nội dung gồm ba phần: - Chương I: Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. - Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1 Khái niệm: - Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). - Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. 1.2 Nhiệm vụ: Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1 Phân loại: 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất: 2.1.1.1 Phânloại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 2.1.1.2 Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí trong giá thành): - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.1.2 Phân loại giá thành: 2.1.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, dựa trên cơ sở giá thành thực tế ở kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng). - Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.1.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: 2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định, đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về qui trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: - Loại sản phẩm. - Đơn đặt hàng. - Giai đoạn sản xuất. - Phân xưởng sản xuất. … 2.2.2 Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng kế toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành: - Phương pháp tập hợp trực tiếp: theo phương pháp này kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng kế toán chi phí. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp để hạch toán chi phí vào từng đối tượng khác nhau.

doc70 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3146 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng của nền kinh tế nước ta. Từ đây, chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu giữa chúng. Cho nên, để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân… và cái quan trọng nhất đó là tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết đã học ở nhà trường kết hợp với việc tìm tòi học hỏi tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh để làm chuyên đề báo cáo thực tập của em. Nội dung gồm ba phần: - Chương I: Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. - Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết còn mắc nhiều sai sót và hạn chế. Rất mong được sự bổ sung và đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo phòng kế toán tại công ty cùng với giáo viên hướng dẫn để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực tập Phan Thị Thanh Hương. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1 Khái niệm: - Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). - Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. 1.2 Nhiệm vụ: Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1 Phân loại: 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất: 2.1.1.1 Phânloại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 2.1.1.2 Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí trong giá thành): - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.1.2 Phân loại giá thành: 2.1.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, dựa trên cơ sở giá thành thực tế ở kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng). - Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.1.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: 2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định, đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về qui trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: - Loại sản phẩm. - Đơn đặt hàng. - Giai đoạn sản xuất. - Phân xưởng sản xuất. … 2.2.2 Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng kế toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành: - Phương pháp tập hợp trực tiếp: theo phương pháp này kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng kế toán chi phí. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp để hạch toán chi phí vào từng đối tượng khác nhau. III. Qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính căn bản bao gồm: Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí công nhân trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang trong kỳ. Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. * Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như không được sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy toàn bộ các nội dung sau đều được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.1 Kế toán chi phí sản xuất: 3.1.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp: 3.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất hoặc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Các loại chi phí NVL này có thể được xuất từ kho ra để sử dụng hoặc có thể mua về dùng ngay hoặc tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay. - Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí ( sản phẩm, loại sản phẩm…) thì được tính trực tiếp cho đối tượng đó. - Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng có liên quan. Mức phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng  =  Tổng chi phí vật liệu cần được phân bổ  x  Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó     Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng     + Đối với vật liệu chính tiêu thức phân bổ thường là: Định mức tiêu hao vật liệu chính. Hệ số phân bổ. Trọng lượng, số lượng sản phẩm. + Đối với vật liệu phụ tiêu thức phân bổ được chọn thường là: Định mức tiêu hao vật liệu phụ. Trị giá vật liệu chính đã sử dụng. Theo giờ máy hoạt động. … 3.1.1.2 Tài khoản sử dụng: - Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng TK 621- “ Chi phí NVL trực tiếp”. + Chi phí NVL trực tiếp được dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. + Chi phí NVL trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. + Kết cấu: Nợ 621 Có - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp sản - Trị giá NVL sử dụng không hết xuất sản phẩm. trả lại kho. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK tính giá thành. TK 621 không có số dư. 3.1.1.3 Phương pháp kế toán: 111, 112, 331 152 621 152 (1) (2) (4) (xxx) (5) (xxx) 133 154 (6) (3) (1) Mua NVL nhập kho (2) Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (3) Mua vật liệu dùng ngay cho sản xuất sản phẩm mà không qua kho (4) Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa trả lại kho (5) Vật liệu dùng sản xuất sản phẩm còn thừa nhưng để lại phân xưởng để tiếp tục sử dụng ở kỳ sau (6) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành. 3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.1.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả những chi phí có liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo qui định. - Trong chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Mức phân bổ chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đối tượng  =  Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cần phân bổ  x  Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó     Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng     - Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng: + Theo định mức tiền lương của các đối tượng. + Theo hệ số qui đổi đã được qui định. + Theo giờ công, ngày công định mức. … Trên cơ sở mức chi phí tiền lương đã được phân bổ cho các đối tượng, tính các khoản trích theo lương để tính vào chi phí của các đối tượng đó. 3.1.2.2 Tài khoản sử dụng: - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. + Chi phí nhân công trực tiếp được dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. + Kết cấu: Nợ 622 Có - Tập hợp chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. tiếp vào TK tính giá thành. TK 622 không có số dư. 3.1.2.3 Phương pháp kế toán: 334, 338 622 154 (1) (5) 335 (2) 111, 112 (3) (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (3) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán bằng tiền đối với lao động sử dụng tạm thời (4) Tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (5) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành. 3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: 3.1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, sửa chữa và các khoản chi phí bằng tiền dùng vào phân xưởng. - Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc từng bộ phận sản xuất kinh doanh, việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí ( các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà phân xưởng đó tiến hành sản xuất). - Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, được tính vào giá vốn hàng bán. + Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung của phân xưởng đó được tính hết cho sản phẩm đó. + Nếu phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phẩm trở lên thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức của: Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng (sản phẩm)  =  Chi phí sản xuất chung cần phân bổ  x  Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó     Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (sản phẩm)     Tiêu thức để phân bổ được chọn thường là: + Theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Theo chi phí NVL trực tiếp. + Theo chi phí trực tiếp (gồm: chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). + Theo số giờ máy chạy. … 3.1.3.2 Tài khoản sử dụng: - Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- “Chi phí sản xuất chung”. + Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung. + Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. + Kết cấu: Nợ 627 Có - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực - Các khoản làm giảm chi phí sản tế phát sinh. xuất chung (nếu có) - Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản chung vào TK tính giá thành. TK 627 không có số dư. TK 627 được qui định gồm nhiều TK cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi khác nhau: + TK 6271- “ Chi phí nhân viên phân xưởng”. + TK 6272 - “ Chi phí vật liệu”. + TK 6273- “ Chi phí dụng cụ sản xuất”. + TK 6274- “ Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK 6277- “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”. + TK 6278- “ Chi phí bằng tiền khác”. 3.1.3.3 Phương pháp kế toán: 334, 338 627 154 (1) (5) 214 632 (2) (6) 152, 153, 142 (3) 111,112, 331 (4) 133 (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng (2) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng (3) Chi phí về vật liệu, dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (5) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. (6) Chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán. 3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 3.2.1.1 Tài khoản sử dụng: - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành sử dụng TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” + TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + TK này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. + Kết cấu: Nợ 154 Có - Tổng hợp chi phí sản xuất phát - Các khoản làm giảm chi phí sản sinh. xuất. - Giá thành sản phẩm, lao vu,dịch vụ hoàn thành. SD: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 3.2.1.2 Phương pháp kế toán: 621 154 152 (1) (4) 622 138, 334 (2) (5) 627 155, 157, 632 (3) (6) (1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (4) Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất đã nhập kho (5) Giá trị sản phẩm hỏng, bồi thường trong sản xuất (6) Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. 3.2.2 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: - Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. - Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành thì cần thiết phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Đánh giá sản phẩm làm dở sử dụng các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng bao gồm:
Luận văn liên quan