Cục Đầu tư nước ngoài, công tác quản lý và các hoạt động liên quan của Cục Đầu tư nước ngoài

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp cho Chính phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và một số lĩnh vực cụ thể. Trong đó Cục đầu tư nước ngoài thuộc bộ Kế hoạch và Đầu Tư có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế Đầu tư và vinh dự được thực tập tại Cục Đầu tư nước ngoài, em đã hiểu biết hơn về chuyên ngành Kinh tế đầu tư khi áp dụng vào thực tiễn đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm và có được những thông tin hữu ích trong lĩnh vực đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước. . Trên cơ sở đó, em xin được trình bày báo cáo với bố cục như sau: Chương I: Khái quát chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chương II: Cục Đầu tư nước ngoài, công tác quản lý và các hoạt động liên quan của Cục Đầu tư nước ngoài. Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại Cục Đầu tư nước ngoài

doc53 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cục Đầu tư nước ngoài, công tác quản lý và các hoạt động liên quan của Cục Đầu tư nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chớnh phủ cú chức năng tham mưu tổng hợp cho Chớnh phủ về xõy dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội của cả nước, về cơ chế, chớnh sỏch quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và một số lĩnh vực cụ thể. Trong đú Cục đầu tư nước ngoài thuộc bộ Kế hoạch và Đầu Tư cú nhiệm vụ giỳp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Là sinh viờn chuyờn ngành Kinh tế Đầu tư và vinh dự được thực tập tại Cục Đầu tư nước ngoài, em đó hiểu biết hơn về chuyờn ngành Kinh tế đầu tư khi ỏp dụng vào thực tiễn đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm và cú được những thụng tin hữu ớch trong lĩnh vực đầu tư phỏt triển sử dụng vốn ngõn sỏch nhà nước. . Trờn cơ sở đú, em xin được trỡnh bày bỏo cỏo với bố cục như sau: Chương I: Khỏi quỏt chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chương II: Cục Đầu tư nước ngoài, cụng tỏc quản lý và cỏc hoạt động liờn quan của Cục Đầu tư nước ngoài. Chương III: Một số kiến nghị nhằm nõng cao chất lượng quản lý tại Cục Đầu tư nước ngoài CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đầu tư là lĩnh vực tỏc động mạnh đến sự phỏt triển kinh tế của một quốc gia. Để đầu tư đỳng đắn trờn cơ sơ nguồn lực cú hạn, việc xõy dựng cụng tỏc kế hoạch húa là rất quan trọng. Nhận thức được vai trũ của đầu tư và của cụng tỏc kế hoạch, ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dõn chủ Cộng hũa, cụng tỏc kế hoạch húa phỏt triển kinh tế - xó hội đó được Đảng và Chớnh phủ quan tõm, thể hiện ở việc: Ngày 31 thỏng 12 năm 1945, Chủ tịch Chớnh phủ lõm thời nước Việt Nam dõn chủ cộng hũa đó ra sắc lệnh số 78 – SL thành lập Ủy ban nghiờn cứu kế hoạch kiến thiết thực hiện nghiờn cứu, soạn thảo và trỡnh Chớnh phủ kế hoạch kiến thiết quốc gia về kinh tế, tài chớnh, xó hội và văn húa. Thành phần của Ủy ban gồm cú cỏc Bộ trưởng, Thứ trưởng và cú một tiểu ban chuyờn mụn đặt dưới quyền lónh đạo của Chớnh phủ. Đõy là tiền thõn của hệ thống kế hoạch đất nước. Sau đú 5 năm, ngày 14/4/1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dõn chủ Cộng hũa ra sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chớnh phủ thay cho Ủy ban nghiờn cứu kế hoạch kiến thiết. thành phần của Ban Kinh tế bao gồm Thủ tướng chớnh phủ hay Phú Thủ tướng, cỏc Bộ trưởng hoặc thứ trưởng cỏc Bộ: Kinh tế, Canh nụng, Giao thụng cụng chớnh, Lao động, Tài chớnh, Quốc phũng, đại diện mặt trận, Tổng liờn đoàn Lao động, Hội nụng dõn cứu quốc với nhiệm vụ soạn thảo trỡnh chớnh phủ những đề ỏn, chớnh sỏch, chương trỡnh, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng về kinh tế. Trong phiờn họp ngày 8/10/1955, Hội đồng Chớnh phủ đó quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia với nhiệm vụ dần dần khụi phục và phỏt triển kinh tế, văn húa, xõy dựng dự ỏn kế hoạch phỏt triển kinh tế, văn húa, tiến hành cụng tỏc thống kờ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Kể từ đú, hệ thống cơ quan Kế hoạch từ Trung ương đến địa phương được thành lập bao gồm: Ủy ban Kế hoạch Quốc gia. Cỏc bộ phận kế hoạch của cỏc Bộ Trung ương. Ban kế hoạch ở cỏc khu, tỉnh, huyện. Ngày 9 thỏng 10 năm 1961, Hội đồng Chớnh phủ đó ra Nghị định số 158 – CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ mỏy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đú xỏc định rừ Ủy ban kế hoạch nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chớnh phủ cú trỏch nhiệm xõy dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phỏt triển kinh tế và văn húa theo đường lối, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước; quản lý cụng tỏc xõy dựng cơ bản và bảo đảm cụng tỏc xõy dựng cơ bản. Ngày 1 thỏng 11 năm 1995 Chớnh phủ đó ra Nghị định số 75/CP thụng báo vờ̀ viợ̀c hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tỏc và Đầu tư thành Bụ̣ Kờ́ hoạch và đõ̀u tư. Trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ mỏy tổ chức. Trải qua hơn 65 năm xõy dựng và trưởng thành Bụ̣ đã có những đóng góp vụ cùng lớn trong thành tựu chung của cả nước, đặc biợ̀t trong lĩnh vực xõy dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội về cơ chế, chớnh sỏch quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước Bụ̣ đóng vai trò giỳp đỡ Chớnh phủ phối hợp điều hành thực hiện cỏc mục tiờu bằng cỏc kế hoạch dài hạn và kế hoạch 5 năm. Sự phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước đó theo đỳng định hướng Xó hội Chủ nghĩa. Cụng tỏc kế hoạch của đất nước đó được xõy dựng thành một hệ thống vững chắc từ Trung ương đến địa phương. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay Cơ cấu tổ chức và nguyờn tắc hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Điều 6 Nghị định 30/2003/NĐ – CP. Theo đú cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm cỏc vụ, văn phũng, thanh tra; cỏc cục; cỏc tổ chức sự nghiệp. Xột về tớnh chất cú thể phõn cỏc đơn vị trực thuộc bộ thành đơn vị mang tớnh tổng hợp; đơn vị mang tớnh nghiệp vụ và cỏc tổ chức sự nghiệp khỏc. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ kế hoạch và Đầu tư Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ban hành ngày 14 thỏng 11 năm 2008. Về chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phỏt triển và thống kờ, bao gồm tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội của cả nước; quy hoạch phỏt triển, cơ chế, chớnh sỏch quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu cụng nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu cụng nghệ cao và cỏc loại hỡnh khu kinh tế khỏc); quản lý nguồn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (gọi tắt ODA) và viện trợ phi chớnh phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phỏt triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tỏc xó; thống kờ; quản lý nhà nước cỏc dịch vụ cụng trong cỏc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của phỏp luật. Về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Nghị định số 116/2008/NĐ-CP nờu rừ Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cỏc nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau: 1. Trỡnh Chớnh phủ dự ỏn luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự ỏn phỏp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chớnh phủ theo chương trỡnh, kế hoạch xõy dựng phỏp luật hàng năm của Bộ đó được phờ duyệt và cỏc dự ỏn, đề ỏn theo sự phõn cụng của Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ. 2. Trỡnh Chớnh phủ chiến lược, kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội năm năm và hàng năm của cả nước cựng với cỏc cõn đối vĩ mụ của nền kinh tế quốc dõn; lộ trỡnh, kế hoạch xõy dựng, sửa đổi cỏc cơ chế, chớnh sỏch quản lý kinh tế vĩ mụ; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phỏt triển; tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phỏt triển toàn xó hội và vốn đầu tư thuộc ngõn sỏch nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phõn bổ chi tiết vốn đầu tư trong cõn đối, vốn bổ sung cú mục tiờu; tổng mức và phõn bổ chi tiết vốn trỏi phiếu Chớnh phủ, cụng trỏi quốc gia; chương trỡnh của Chớnh phủ thực hiện kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội sau khi được Quốc hội thụng qua; chiến lược nợ dài hạn trong chiến lược tổng thể về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hỳt và sử dụng cỏc nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ODA và việc đàm phỏn, ký kết, gia nhập cỏc điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chiến lược, quy hoạch, chớnh sỏch phỏt triển cỏc loại hỡnh doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tỏc xó; cỏc dự ỏn khỏc theo sự phõn cụng của Chớnh phủ. 3. Trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ: a. Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội cỏc vựng, lónh thổ; quy hoạch tổng thể phỏt triển cỏc khu kinh tế; tiờu chớ và định mức phõn bổ chi đầu tư phỏt triển thuộc ngõn sỏch nhà nước; danh mục cỏc chương trỡnh, dự ỏn đầu tư quan trọng bằng cỏc nguồn vốn ngõn sỏch nhà nước. b. Cỏc dự thảo văn bản quy phạm phỏp luật trong lĩnh vực thống kờ và cỏc dự thảo văn bản khỏc trong cỏc ngành, lĩnh vực quản lý kờ́ hoạch và đõ̀u tư. 4. Ban hành cỏc quyết định, chỉ thị, thụng tư trong cỏc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phỏt triển, thống kờ đó được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt, ban hành và cỏc văn bản quy phạm phỏp luật khỏc thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thụng tin, tuyờn truyền, phổ biến, giỏo dục phỏp luật về cỏc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 6. Xõy dựng chương trỡnh hành động của Chớnh phủ thực hiện kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội. Xõy dựng chiến lược tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội của cả nước trong từng thời kỳ; tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phỏt triển của cỏc Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 7. Xõy dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư toàn xó hội năm năm, hàng năm; danh mục cỏc chương trỡnh, dự ỏn ưu tiờn thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA; Xõy dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phỏt triển toàn xó hội theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và cõn đối vốn đầu tư phỏt triển thuộc ngõn sỏch nhà nước theo ngành, lĩnh vực 8. Làm đầu mối giỳp Chớnh phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xỳc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư; 9. Chủ trỡ việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối cỏc nguồn ODA phự hợp với chiến lược, định hướng thu hỳt, sử dụng ODA; đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và điều ước quốc tế cụ thể về ODA khụng hoàn lại theo quy định của phỏp luật; hỗ trợ cỏc Bộ, ngành và cỏc địa phương chuẩn bị nội dung và theo dừi quỏ trỡnh đàm phỏn điều ước quốc tế cụ thể về ODA với cỏc nhà tài trợ. 10. Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu cỏc dự ỏn thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ theo quy định của phỏp luật về đấu thầu; phối hợp với cỏc Bộ, ngành liờn quan theo dừi việc tổ chức thực hiện cụng tỏc đấu thầu đối với cỏc dự ỏn do Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt. 11. Xõy dựng, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phỏt triển cỏc khu kinh tế trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định quy hoạch tổng thể cỏc khu kinh tế, việc thành lập cỏc khu kinh tế. 12. Xõy dựng chiến lược, chương trỡnh, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phỏt triển doanh nghiệp nhà nước; tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; tổng hợp tỡnh hỡnh sắp xếp, đổi mới, phỏt triển doanh nghiệp nhà nước và tỡnh hỡnh phỏt triển doanh nghiệp của cỏc thành phần kinh tế khỏc của cả nước; 13. Xõy dựng chiến lược, chương trỡnh và kế hoạch phỏt triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tỏc xó; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đụn đốc và tổng kết việc thực hiện cỏc chương trỡnh và kế hoạch phỏt triển kinh tế tập thể, hợp tỏc xó; 14. Giỳp Chớnh phủ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kờ; thống nhất quản lý việc cụng bố và cung cấp thụng tin thống kờ, niờn giỏm thống kờ theo quy định của phỏp luật; 15. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cú vốn nhà nước trong cỏc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiờn cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, cụng nghệ trong cỏc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 17. Thực hiện hợp tỏc quốc tế trong cỏc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của phỏp luật. 18. Quản lý nhà nước cỏc dịch vụ cụng trong cỏc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định phỏp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với cỏc tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. 19. Quản lý nhà nước cỏc hoạt động của hội, tổ chức phi chớnh phủ trong cỏc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của phỏp luật 20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cỏo, phũng, chống tham nhũng, tiờu cực và xử lý cỏc hành vi vi phạm phỏp luật trong cỏc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của phỏp luật. 21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trỡnh cải cỏch hành chớnh của Bộ theo mục tiờu và nội dung, chương trỡnh cải cỏch hành chớnh nhà nước sau khi được Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt. 22. Quản lý về tổ chức bộ mỏy, biờn chế; thực hiện chế độ tiền lương và cỏc chế độ, chớnh sỏch đói ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cỏn bộ, cụng chức, viờn chức nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của phỏp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyờn mụn, nghiệp vụ đối với cỏn bộ, cụng chức, viờn chức trong cỏc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 23. Quản lý tài chớnh, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngõn sỏch được phõn bổ theo quy định của phỏp luật. 24. Thực hiện cỏc nhiệm vụ, quyền hạn khỏc do Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ giao và theo quy định của phỏp luật. Nhỡn chung trong những năm qua Bộ Kế hoạch và đầu tư đó thực hiện rất tốt chức năng, nhiệm vụ của mỡnh, gúp phần to lớn vào việc đưa đất nước phỏt triển nhanh và mạnh. Độ ngũ cỏn bộ của Bộ Kế hoạch và đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan trực thuộc Chớnh phủ, hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu là Bộ trưởng, giỳp việc cho Bộ trưởng cú cỏc Thứ trưởng, sau đú là cỏc Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng ban và tương đương. phụ trỏch chung và chịu trỏch nhiệm chớnh về cỏc mặt hoạt động của Bộ trước Chớnh phủ và Quốc hội. Tớnh đến thỏng 12 năm 2010 tổng số cỏn bộ cụng chức, viờn chức bộ kế hoạch và đầu tư là 1910 người thuộc cỏc cục, viện, vụ, trung tõm, văn phũng trực thuộc Bộ và tổng cục thống kờ. Về trỡnh độ học vấn: số cỏn bộ cú trỡnh độ đại học chiếm gần 85%, toàn Bộ cú 81 Tiến sĩ và 316 Thạc sĩ thể hiện số cỏn bộ cú trỡnh độ trờn đại học chiếm tỉ lệ tương đối cao trong tổng số cỏn bộ làm việc ở Bộ. Về trỡnh độ cụng tỏc chuyờn mụn: hầu hết đội ngũ cỏn bộ đều cú thõm niờn cụng tỏc cao. Số cỏn bộ đó làm cụng tỏc kế hoạch từ 10 năm trở lờn trong Bộ chiếm khoảng 88%. Về trỡnh độ ngoại ngữ: quỏ nửa số cỏn bộ ở Bộ cú thể trỡnh độ Anh ngữ cơ sở, hơn 40% số cỏn bộ cú ngoại ngữ khỏc. Tuy nhiờn diện cú thể trực tiếp giao tiếp và làm việc độc lập với người nước ngoài cũn thấp, chủ yếu là đọc và nghiờn cứu. Về ngạch cụng chức: chuyờn viờn cao cấp chiếm 9,1%, ngạch chuyờn viờn chớnh chiếm 35,8%, ngạch chuyờn viờn chiếm 38,2%, cũn lại là cỏc ngạch khỏc ở bộ phận phục vụ, hậu cần… Về trỡnh độ chớnh trị: toàn Bộ cú 613 Đảng viờn, chiếm 32,1%, hầu hết cỏn bộ đó qua lớp học chớnh trị cơ sở. Về cơ cấu ngành nghề của cỏn bộ quản lý kinh tế vĩ mụ của Bộ: cỏn bộ tốt nghiệp hệ kinh tế trong cỏc trường đại học chiếm khoảng 70%, cỏc trường kĩ thuật và cỏc ngành khỏc chiếm khoảng 30% tổng số cỏn bộ tốt nghiệp đại học và trờn đại học. Về nhiệm vụ của cỏc cụng chức trong vụ: Từ tỡnh hỡnh cỏn bộ cụng chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy số lượng cỏn bộ của Bộ tương đối đụng, chất lượng tốt và cú trỡnh độ chuyờn mụn cao. Điều này tạo thuận lợi cho quỏ trỡnh quản lý và hoạch định cỏc kế hoạch tốt. CHƯƠNG II: CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, CễNG TÁC QUẢN Lí VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIấN QUAN CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Lịch sử hỡnh thành Cục Đầu tư nước ngoài: Cục đầu tư nước ngoài là một bộ phận của Bộ Kế hoạch – Đầu tư. Điểm khởi đầu của cụng tỏc kế hoạch được tớnh từ khi nước Việt Nam Dõn chủ Cộng hũa mới được thành lập, ngày 31 thỏng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chớ Minh thay mặt Chớnh phủ lõm thời nước Việt Nam Dõn chủ Cộng hũa đó ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiờn cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiờn cứu, soạn thảo và trỡnh Chớnh phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về cỏc ngành kinh tế, tài chớnh, xó hội và văn húa. Ngày 8 thỏng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chớnh phủ họp quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xỏc định là ngày thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ kế hoạch và đầu tư cú những nhiệm vụ chủ yếu sau: tổ chức nghiờn cứu xõy dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội của cả nước và cỏc quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội theo ngành, vựng lónh thổ; trỡnh Chớnh phủ cỏc dự ỏn Luật, Phỏp lệnh, cỏc văn bản phỏp quy cú liờn quan đến cơ chế chớnh sỏch về quản lý kinh tế, khuyến khớch đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phự hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phỏt triển kinh tế - xó hội; tổng hợp cỏc nguồn lực của cả nước kể cỏc nguồn từ nước ngoài để xõy dựng trỡnh Chớnh phủ cỏc kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phỏt triển kinh tế - xó hội của cả nước và cỏc cõn đúi chủ yếu của nền kinh tế quốc dõn; hướng dẫn cỏc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ, ủy ban nhõn dõn cỏc Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xõy dựng và cõn đối tổng hợp kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra cỏc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ, ủy ban nhõn dõn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội; làm Chủ tịch cỏc Hội đồng cấp Nhà nước: Xột duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xột thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phộp đầu tư cho cỏc dự ỏn hợp tỏc, liờn doanh; trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước; tổ chức nghiờn cứu dự bỏo, thu thập xử lý cỏc thụng tin về phỏt triển kinh tế - xó hội; tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyờn mụn cho đội ngũ cụng chức, viờn chức trực thuộc Bộ quản lý; thực hiện hợp tỏc quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phỏt triển, chớnh sỏch kinh tế, quy hoạch và kế hoạch húa phỏt triển. Cục Đầu tư nước ngoài được thành lập vào thỏng 7 năm 2003 theo Nghị định số 61/2003NĐ-CP của Chớnh phủ. Cục đầu tư nước ngoài được thành lập trờn cơ sở sỏp nhập Vụ quản lý dự ỏn, Vụ đầu tư nước ngoài và một phần Vụ phỏp luật xỳc tiến đầu tư. Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giỳp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Quỏ trỡnh phỏt triển của Cục Đầu tư nước ngoài: Cho đến nay, Cục đầu tư nước ngoài đó cú hơn 7 năm hoạt động, đó trải qua rất nhiều khú khăn trong cụng tỏc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trong giai đoạn thay đổi cơ chế chớnh sỏch quản lý, cũng như những thay đổi trong bộ mỏy cơ cấu quản lý của Cục cho phự hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và với xu hướng biến đổi của đầu tư nước ngoài theo từng giai đoạn. Từ khi mới thành lập, Cục đầu tư nước ngoài bao gồm 6 phũng ( văn phũng Cục, phũng tổng hợp chớnh sỏch, phũng xỳc tiến đầu tư và hợp tỏc quốc tế, phũng cụng nghiệp và xõy dựng, phũng dịch vụ, phũng nụng – lõm – ngư) với khoảng gần 50 cỏn bộ, cụng nhõn viờn. Tuy nhiờn vào năm 2006, sau những thay đổi về quy định chức năng quản lý nhà nước của Bộ kế hoạch đầu tư cũng như những biến động nhanh chúng trong tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, việc tổ chức cỏc phũng đó trở nờn khụng thực tế, cụ thể như sau: Cục đầu tư nước ngoài khụng cũn tiếp nhận, tham gia thẩm tra, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với cỏc dự ỏn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Theo quy định hiện hành việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra, cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư đó được phõn cấp triệt để cho Ủy ban nhõn dõn cấp tỉnh và ban quản lý Khu cụng nghiệp. Đối với cỏc dự ỏn đầu tư nước ngoài Bộ chỉ cũn cấp phộp cho cỏc dự ỏn BOT và cỏc dự ỏn thuộc lĩnh vực dầu khớ. Tuy nhiờn, trong thực tế, số lượng dự ỏn này khụng lớn và được xem xột theo quy trỡnh thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ngoài ra Cục cựng khụng cũn đảm nhận chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra, giỏm sỏt hoạt động đầu tư đối với cỏc dự ỏn cụ thể mà được chuyển giao cho Ủy ban nhõn dõn cấp tỉnh và ban quản lý Khu cụng nghiệp phụ trỏch. Việc khụng cũn thực hiện cỏc chức năng nhiệm vụ nờu trờn đó làm cho việc bố trớ một số phũng chuyờn ngành ( Phũng xõy dựng – cụng nghiệp, phũng dịch vụ, phũng Lõm – ngư – nghiệp) để quản lý cỏc dự ỏn đầu tư theo ngành là khụng cũn phự hợp. Trờn thực tế, số lượng cụng việc của cỏc phũng chuyờn ngành đó giảm đảng kể và chỉ chủ yếu là thực hiện việc hướng dẫn, giải đỏp vướng mắc cho cỏc địa phương và doanh nghiệp trong quỏ trỡnh th
Luận văn liên quan