Hiện nay một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng của một giống lúa đó là hàm lượng amylose (AC) cao, thấp hay trung bình. Với những giống lúa cho gạo có hàm lượng amylose cao thường lâu chín, cơm khô và cứng khi để nguội, gạo có hàm lượng amylose thấp hoặc rất thấp thường dính không tơi cơm, trong khi đó gạo có hàm lượng amylose trung bình thường tơi cơm ăn không ráp và không cứng khi để nguội nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Do đó chọn tạo các giống hàm lượng amylose trung bình là vấn đề cấp thiết.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sinh học và tin học đã cho phép chúng ta tiếp cận các yếu tố liên quan quyết định chất lượng lúa gạo ở mức phân tử, đặc biệt hàm lượng amylose. Hiểu rõ bản chất cấu trúc chức năng của các yếu tố quy định sự hình thành và biến đổi của amylose trong hạt gạo ở cấp độ phân tử sẽ cho phép chúng ta, các nhà khoa học, nhà chọn giống ứng dụng vào nghiên cứu và chọn tạo các giống mới có năng suất, chất lượng với hàm lượng amylose hợp lý. Dựa trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử phát hiện gen quy định hàm lượng amylose ở lúa”
11 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ gấc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ GẤC
Nguyễn Minh Thủy
Bộ môn Công nghệ thực phẩm - Khoa NN&SHUD - Trường Đại học Cần thơ
nmthuy@ctu.edu.vn
ABSTRACT
“Gac” fruit could be a new and potentially valuable source of lycopene. The concentration of
lycopene in the “Gac” seed membrane is about ten-fold higher than that in known lycopene-
rich fruits and vegetables. Food processing could have an impact on the stability and
eventually the functionality of health related components in food products. The current article
gives an overview on the effects of extrinsic factors (temperature, time, food additives…)
during processing of “Gac” fruit products (dehydrated, jelly, gummy candy, juice, oil, cake..)
on health related components and total carotenoid are chosen as main component of a case
study.
The obtained results showed that the ripened “Gac” fruit had higher carotenoid content.
Temperature degradation of total carotenoid could be adequately described by first order
reaction and fraction conversion model. In the whole temperature area studied, the
degradation rate constants of total carotenoid were enhanced by increasing temperature.
Significant reductions in total concentration were noticed. The minimum loss of carotenoid
was found after pre-treatment of gac at 60oC and 10 minutes by using oven dryers.
Tittle: Development of new food product from “GAC” fruit
Keywords: Defydrated “gac” aril, Jelly, Gummy candy, Juice, Oil, Cake, Total carotenoid
TÓM TẮT
Gấc được xem là nguồn giàu lycopene với hàm lượng khoảng gấp 10 lần so với các loại rau
quả giàu lycopene khác. Các sản phẩm đa dạng từ gấc có thể sử dụng như thực phẩm chức
năng giúp giảm thiểu sự thiếu hụt vitamin A ở trẻ em và người lớn tuổi. Các nghiên cứu được
tiến hành trên cơ sở chọn lựa các thông số và điều kiện tối ưu trong quá trình chế biến các
sản phẩm từ gấc với khả năng duy trì hàm lượng carotenoid trong sản phẩm ở mức độ cao
nhất. Ảnh hưởng của các điều kiện chế biến (nhiệt độ, thời gian, phụ gia...) được khảo sát
cho tất cả các quá trình chế biến sản phẩm đa dạng (màng gấc sấy, thạch, kẹo gum gấc, các
dạng bánh, chả cá, dầu, nước ép). Kết quả nghiên cứu cho thấy gấc có giá trị dinh dưỡng cao
khi đạt độ chín khoảng 2/3 quả. Hàm lượng carotenoid giảm dần theo quá trình xử lý nhiệt
và sự phá hủy này tuân theo mô hình động học bậc nhất hoặc mộ hình động học bậc nhất
dạng đặc biệt (phương trình biến đổi một phần). Gấc được sấy sơ bộ ở 60oC trong 10 phút sẽ
giảm được hao hụt trong quá trình tách, màu sắc và hàm lượng carotenoid ít bị biến đổi.
Từ khoá: Màng gấc, thạch, kẹo gum gấc, nước ép, dầu, bánh gấc, chả, carotenoid tổng số
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gấc là loài cây thân thảo, dây leo thuộc chi mướp đắng, hoa sắc vàng, quả hình bầu dục, đáy
nhọn, ngoài có nhiều gai, sắc xanh, khi chín chuyển sang màu đỏ cam. Thịt gấc màu đỏ cam,
hạt gấc màu nâu thẫm, hình dẹp, có khía. Ở miền Nam gấc có quanh năm, miền Bắc gấc
thường chín vào mùa đông. Mỗi năm gấc chỉ thu hoạch được một mùa nên ít được sử dụng
hơn các loại quả khác. Các nghiên cứu khoa học cho thấy quả gấc rất giàu β-carotene và
lycopene, tổng carotenoid dao động từ 3768,3–7516 µg/g (Tran và cộng sự, 2007), được
chứng minh là chất chống oxy hóa, có khả năng chống lão hoá, ngăn ngừa ung thư và các
bệnh gan, mật. Các nhà nghiên cứu cũng thừa nhận gấc là loại quả sạch, an toàn và có hiệu
quả chống oxy hóa cao hơn cà chua và cà rốt nhiều lần, tăng khả năng miễn dịch và sức đề
kháng cho cơ thể, loại bỏ phần nào tác hại của môi trường như tia xạ, thuốc trừ sâu.. Phần ăn
được của gấc chứa lượng β-carotene (chiếm gần 1/2 tổng carotenoid có trong dầu gấc) cao
gấp hai lần so với dầu gan cá thu và khoảng 10 lần so với cà rốt. Khi vào cơ thể, β-carotene
dưới tác dụng của enzyme carotenase có trong gan và thành ruột sẽ chuyển hóa thành vitamin
A, vì vậy khi sử dụng gấc sẽ không có hiện tượng thừa vitamin A. Tuy nhiên cho đến nay gấc
vẫn chưa được sử dụng phổ biến và nguồn dinh dưỡng quan trọng của gấc vẫn chưa được
khai thác hiệu quả. Trên cơ sở đó mục tiêu nghiên cứu nhằm phát triển các sản phẩm đa dạng
từ gấc, điều này không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho quá trình tăng trưởng
của trẻ mà còn cải thiện giá trị dinh dưỡng của bữa ăn gia đình. Nếu được sử dụng hợp lý thì
trái gấc sẽ xứng đáng với tên gọi của nó "fruit from heaven"-quả đến từ thiên đường.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nguyên liệu: Thu hoạch gấc có màu cam từ 1/3 trái trở lên, tách hạt gấc và sấy nhẹ ở các
nhiệt độ và thời gian khác nhau. Sau khi sấy, màng gấc được tách khỏi hạt và xác định hiệu
suất tách và tổng carotenoid (bao gồm β-carotene và lycopene). Kết quả thu được sẽ làm tiền
đề cho việc chọn nguồn nguyên liệu cho tất cả các quá trình chế biến sản phẩm từ gấc (jelly
gấc, nước ép, kẹo gum gấc, bánh gấc, dầu gấc, màng gấc sấy, chả cá..)
Phân tích số liệu: Sự phá hủy chất lượng có thể được mô tả theo phương trình 1.
nkC
dt
dC (1)
Trong đó: C là hàm lượng vitamin của mẫu tại thời điểm t (g), t là thời gian xử lý nhiệt
(phút), k là hằng số tốc độ phản ứng, n là bậc phản ứng.
Mô hình chuyển đổi một phần là một trường hợp đặc biệt của phản ứng bậc một, được ứng
dụng trong trường hợp hàm lượng của chất nghiên cứu không giảm đến giá trị bằng không và
hàm lượng của chất này sau khi giảm đến một mức nào đó sẽ không đổi khi kéo dài thời gian
xử lý nhiệt (A∞) và có thể được biểu diễn toán học thể hiện ở phương trình 2.
AA
AAf
0
0
(2)
Trong phần lớn phản ứng không thuận nghịch bậc 1, A tiến gần về 0 và phương trình 2 được viết
lại thành phương trình 3.
0
0
A
AA
f
(3)
Đồ thị logarithm của (1–f) theo thời gian là một đường thẳng với hằng số tốc độ được biểu
diễn bằng giá trị âm của hệ số góc, thể hiện ở phương trình 4.
ktf
A
A
1lnln
0 (4)
Để tính toán hàm lượng còn lại (A) sau quá trình xử lý nhiệt kéo dài, sử dụng phương trình
5.
kt
AA
AAf
0
ln1ln
(5)
Phương trình 5 được viết lại thành phương trình 6.
ktAAAA exp0 (6)
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của hằng số tốc độ phản ứng (k) ở áp suất khí quyển có thể được
xác định bằng các giá trị Ea (năng lượng hoạt hóa) được biểu diễn từ phương trình Arrhenius
(phương trình 7).
ln(k) = ln(kTref) +
TTR
E
Tref
a 11 (7)
Trong đó: k là hằng số tốc độ phản ứng (phút -1) ở nhiệt độ T; kref là hằng số tốc độ phản ứng
ở nhiệt độ tham chiếu Tref; Ea là năng lượng hoạt hóa (kJ/ mol); R là hằng số khí lý tưởng
(R=8,314J/ mol); T: nhiệt độ tuyệt đối (K); Tref: nhiệt độ tham chiếu (K).
Kết quả thu nhận được tính toán thống kê, phân tích phương sai, kiểm định LSD bằng chương
trình Statgraphics 4.0, SAS 9.1 và Excel. Trong đó giá trị STD được tính theo công thức 8:
2
_
1
2 )(
1
1 XX
n
STD
n
i (8)
Trong đó: n là số lần lặp lại, iX là lần phân tích thứ i và
X là giá trị trung bình.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hàm lượng carotenoid tổng số theo độ chín của gấc
Hình 1 cho thấy màu sắc quả chuyển từ xanh sang cam và sáng dần theo mức độ chín, sự
phân hủy nhanh chlorophyll đồng thời với carotenoid thể hiện màu sớm. Quả chuyển sang màu
cam rõ và giai đoạn này được xem là quả chín hoàn toàn, hàm lượng tổng carotenoid tăng cùng với sự
tăng màu sắc rõ ở các giai đoạn (bảng 1).
(a) (b) (c) (d)
Hình 1. Thay đổi màu sắc của trái gấc sau thu hoạch
Bảng 1. Hàm lượng carotenoid tổng (β-carotene và lycopene) (g/g)
(a) Thu hoạch (b) 2 ngày sau thu
hoạch
(c) 4 ngày sau thu
hoạch
(d) 6 ngày sau thu
hoạch
1919,74 ± 432,06* 2209,95 ± 505,97 2035,11 ± 284,41 2635,15 ± 385,50
*Độ lệch chuẩn của giá trị trung bình
3.2 Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nguyên liệu gấc đến hiệu suất tách thu màng gấc,
màu sắc và hàm lượng carotenoid
Khí hậu nóng và ẩm ướt ở các nước nhiệt đới là một trong những nguyên nhân làm giảm sản
lượng thu hoạch rau, quả…cả về trọng lượng lẫn chất lượng: hình dáng, kích thước, mùi, vị
và giá trị dinh dưỡng. Vuong và King (2002) cho rằng gấc nên được đưa vào quy trình chế
biến trong 2 tuần sau thu hoạch vì chưa có sự giảm carotenoid trong thời gian này. Tuy nhiên,
màng gấc mềm và nhớt nên mất nhiều thời gian cho quá trình loại bỏ hạt. Vì vậy gấc cần
được sấy sơ bộ trước khi đưa vào chế biến nhằm rút ngắn thời gian và làm tăng hiệu suất tách
màng.
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến hiệu suất tách
Kết quả cho thấy mẫu gấc sấy có hiệu suất tách cao hơn so với không sấy và quá trình sấy
ảnh hưởng rõ đến màu sắc của gấc. Khi nhiệt độ và thời gian sấy càng cao lượng nước tách ra
càng nhiều, nồng độ chất khô càng tăng làm màu sắc nguyên liệu càng bị biến đổi và dẫn đến
sự biến đổi hàm lượng carotenoid do các phản ứng sinh hóa tăng ảnh hưởng đến hàm lượng
carotenoid. Nghiên cứu tác động của nhiệt lên sự phá hủy carotenoid trong màng gấc được tiến
hành trong điều kiện đẳng nhiệt và đẳng áp (áp suất khí quyển).
Mẫu gấc được sấy ở các mức nhiệt độ 4565oC trong các khoảng thời gian từ 1060 phút. Phân
tích cho thấy hàm lượng carotenoid trong gấc tươi là 2630-4500 µg/g, kết quả này tương đồng
với nhiều công trình nghiên cứu (Ishida và cộng sự, 2004; Tran và cộng sự, 2007) nhưng lại cao
hơn nhiều so với các kết quả khác (Aoki và cộng sự, 2002; Vuong và cộng sự, 2005). Sự khác
biệt này có thể là do giống gấc, mức độ chín của quả, điều kiện khí hậu của vùng trồng gấc, thời
gian và điều kiện bảo quản, phương pháp phân tích…
Hàm lượng carotenoid giảm dần theo quá trình xử lý nhiệt và sự phá hủy này tuân theo mô
hình động học bậc nhất dạng đặc biệt, tức là phương trình biến đổi một phần và được thể hiện
ở hình 2.
Hình 2. Sự biến đổi carotenoid của màng gấc trong quá trình sấy-Phân tích theo mô hình hai
bước (Two-step approach)
Tốc độ phá hủy carotenoid được xác định việc phân tích hồi quy không tuyến tính khi áp dụng
phương trình (2) cho các số liệu thực nghiệm. Hằng số tốc độ k và hàm lượng carotenoid còn
lại (A∞) sau quá trình xử lý nhiệt kéo dài A∞ được trình bày ở bảng 2.
Nhiệt độ làm tăng nhanh sự phá hủy carotenoid. Kết quả thể hiện ở bảng cho thấy tốc độ của
sự phá hủy carotenoid tăng theo nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì giá trị k càng lớn. Tuy nhiên,
nhiệt không phá hủy hoàn toàn carotenoid trong màng gấc mà vẫn còn một lượng carotenoid
bền nhiệt.
Bảng 2. Các thông số động học phân hủy nhiệt trong quá trình sấy gấc theo mô hình biến đổi
một phần
Nhiệt độ(◦C) k (phút-1) A∞ (%) Corrected r2
45 0,015 ± 0,00244** 36,68 ± 7,01 0,998
50 0,023 ± 0,00259 44,80 ± 3,61 0,998
55 0,031 ± 0,0060 44,25 ± 5,21 0,999
60 0,034 ± 0,0090 34,22 ± 7,00 0,997
65 0,047 ± 0,0088 36,85 ± 4,39 0,998
Ea = 47,90 ± 5,14 kJ/mol 0,967
Ghi chú: ** sai số chuẩn của phương trình hồi quy
-4.5
-4.0
-3.5
-3.0
-2.5
0.0029 0.0030 0.0030 0.0031 0.0031 0.0032 0.0032
1/T (1/K)
ln
(k
)
Hình 3. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân hủy carotenoid
Hàm lượng carotenoid giảm không nhiều khi sấy gấc ở nhiệt độ 4560oC trong thời gian 10 phút,
nhưng có sự tổn thất lớn carotenoid khi sấy trong thời gian dài hơn hoặc nhiệt độ sấy cao hơn. Nhiệt độ
sấy 60oC trong thời gian 10 phút giúp bề mặt gấc khô, ráo nên dễ dàng loại bỏ hạt, đồng thời sự tổn thất
carotenoid ít. Kết quả này tương đồng với công trình nghiên cứu của Vuong và King (2003). Các tác giả
này cũng cho rằng khi chế biến dầu gấc nên tiền xử lý nhiệt bằng cách sấy ở 60oC để bề mặt khô ráo tạo
điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình loại bỏ hạt.
3.3 Chế biến các sản phẩm từ gấc
Từ kết quả thu được từ các nghiên cứu cơ bản, quá trình chế biến đa dạng các sản phẩm từ
gấc được thể hiện ở các nội dung sau:
3.3.1 Chế biến sản phẩm jelly gấc (bổ sung dừa nước)
a. Quy trình chế biến: sản phẩm jelly gấc được chế biến theo quy trình:
Gấc Rửa, bổ đôi Tách hạt Sấy Tách màng gấc Xay mịn
Dừa nước Rửa, cắt đôi Xử lý Tách cùi dừa Ngâm Định hình
Phối chế dung dịch tạo gel (nước, carrageenan, đường sacharose, aspartame, acid
citric..) Gia nhiệt - Nấu jelly (Bổ sung gấc và cơm dừa nước đã được chuẩn bị) Cho vào
bao bì, ghép mí Làm mát, tạo gel Thành phẩm jelly gấc-dừa nước.
b. Ảnh hưởng của hàm lượng carrageenan và tỷ lệ (gấc:cơm dừa nước) đến cấu trúc và giá
trị dinh dưỡng của jelly
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng carrageenan và tỷ lệ (gấc:cơm dừa nước) đến
cấu trúc và giá trị dinh dưỡng của jelly thể hiện ở hình 4 và hình 5. Tỷ lệ 1,75% carrageenan
sử dụng cho sản phẩm jelly có độ dai tốt và 2,0% gấc:dừa nước được bổ sung thì sản phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
1,65 1,7 1,75
Nồng độ carrageenan (%)
E
(M
Pa
)
1.50% 2.00% 2.50%
0
10
20
30
40
50
60
1,65 1,7 1,75
Nồng độ carrageenan (%)
H
àm
lư
ợng
c
ar
ot
en
oi
d
(μg
/g
1,50% 2,00% 2,50%
Hình 4. Độ dai sản phẩm theo nồng độ
carrageenan và tỷ lệ gấc:cơm dừa nước
Hình 5. Hàm lượng carotenoid theo nồng độ
carrageenan và tỷ lệ gấc:cơm dừa nước
Ghi chú: sai số thể hiện ở sơ đồ hình cột là độ lệch chuẩn (STD) của giá trị trung bình.
c. Ảnh hưởng của nồng độ saccharose đến khả năng phân bố dừa nước trong dịch jelly
Ảnh hưởng của nồng độ đường đến tính chất và trạng thái của jelly được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Độ nhớt, tỷ trọng và khả năng phân bố cơm dừa nước trong dịch jelly ở các
nồng độ đường
Nồng độ đường
(%)
Độ nhớt dịch jelly (cP) Tỷ trọng
dịch jelly
Khả năng phân bố cơm
dừa trong dịch jelly
10 209,50 ± 1,50* 1,031 ± 0,001* Hơi chìm
12 256,50 ± 4,50 1,048 ± 0,002 Đồng đều
14 269,00 ± 3,00 1,056 ± 0,002 Hơi nổi
16 302,00 ± 7,00 1,065 ± 0,003 Nổi nhiều
18 354,00 ± 12,00 1,083 ± 0,003 Đa số nổi
Ghi chú: * Độ lệch chuẩn của giá trị trung bình.
Đường saccharose có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phân bố của cơm dừa nước trong sản
phẩm jelly. Khi nồng độ đường cao hay thấp thì cơm dừa nước sẽ nổi hoặc chìm xuống đáy
làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm do độ nhớt dịch jelly thay đổi và làm thay đổi tỷ
trọng của jelly, tạo ra sự chênh lệch tỷ trọng giữa jelly với cơm dừa nước nên khả năng phân
bố của dừa nước trong jelly khác nhau. Sự phân bố tốt và đồng đều của dừa nước trong jelly
khi nồng độ đường trong jelly đạt 12%.
d. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nấu đến chất lượng của sản phẩm
Khi nhiệt độ nấu tăng và thời gian nấu kéo dài, hàm lượng carotenoid trong sản phẩm giảm.
Sự biến đổi carotenoid theo nhiệt độ và thời gian nấu jelly được biểu diễn bằng mô hình động
học bậc 1. Hằng số tốc độ phân hủy carotenoid k tăng khi nhiệt độ nấu tăng (bảng 4). Ở nhiệt
độ nấu cao (90-100oC) hằng số k lớn hơn trong trường hợp sấy gấc (45-65oC). Điều này cho
thấy tốc độ phân hủy carotenoid bị ảnh hưởng bởi quá trình xử lý nhiệt. Trong điều kiện này,
năng lượng hoạt hoá Ea tính toán được là 51,17 kJ/mol.
Bảng 4. Giá trị k, Ea của quá trình phân hủy carotenoid ở các nhiệt độ và thời gian nấu jelly
Nhiệt độ (oC) 90 95 100
k (x 10-2) 7,03±0,29*
r2 = 0,99
8,51±0,52
r2 = 0,99
11,08±0,33
r2 = 0,99
Ea (kJ/mol)
51,17±5,14*
r2 = 0,99
Ghi chú:
* Sai số chuẩn của phân tích hồi quy
e. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian bảo quản đến màu sắc và giá trị dinh dưỡng cho sản
phẩm
Tốc độ phân hủy carotenoid gia tăng theo thời gian bảo quản do sản phẩm tiếp xúc trực tiếp
với ánh sáng và nhiệt độ môi trường cao (khoảng 30oC). Tuy nhiên tốc độ phân hủy ở pH = 4
và nhiệt độ mát (10oC) (hình 6) tương đối chậm hơn so với các điều kiện khác.
0
10
20
30
40
50
0 2 4 6 8
Thời gian bảo quản (tuần)
Ca
ro
te
no
id
(μ
g/
gs
p)
Nhiệt độ phòng (khoảng 30oC) 10oC
y = 0,1525x2 + 3,1523x + 1,3295
r2 = 0,99
0
10
20
30
40
50
0 2 4 6 8 10
Giá trị a (hệ màu Lab)
Ca
ro
te
no
id
(μ
g/
gs
p)
Hình 6. Thay đổi hàm lượng carotenoid
(pH=4) theo thời gian bảo quản ở các nhiệt
độ
Hình 7. Tương quan giữa carotenoid và màu
sắc (giá trị a) của sản phẩm theo thời gian
bảo quản ở 10oC
Tương quan giữa hàm lượng carotenoid và màu sắc sản phẩm theo thời gian bảo quản ở nhiệt
độ mát (10oC) và pH = 4,0 được cho ở hình 7. Với hệ số tương quan R2 cao (R2 = 0.99) cho
phép sử dụng phương trình này dự đoán hàm lượng carotenoid theo màu sắc (giá trị a).
3.3.2 Chế biến sản phẩm nước ép gấc-cà rốt
a. Quy trình chế biến sản phẩm được thực hiện theo các công đoạn:
Gấc Rửa, bổ đôi Tách hạt Sấy Tách màng gấc Xay mịn
Cà rốt Gọt vỏ, xắt lát, chần Nghiền, ép
Gấc và cà rốt được phối trộn Pha loãng với nước Lọc Phối chế với đường
Đồng hoá Bài khí, rót chai Thanh trùng Thành phẩm.
Nước ép gấc được chế biến trên cơ sở phối chế với cà rốt nhằm tạo ra sản phẩm nước uống
giàu dinh dưỡng. Quá trình chế biến sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố để đảm bảo
sản phẩm có chất lượng và giá trị cảm quan cao.
b. Ảnh hưởng của các tỷ lệ phối chế gấc, cà rốt và nước đến màu sắc, độ nhớt (cP) và hàm
lượng carotenoid (µg/ml)
Cà rốt có nhiều acylated anthocyanin nên độ ổn định về màu sắc tốt (Bolivar A.Cevallos-
Casals và cộng sự, 2003). Hàm lượng carotenoid trong gấc cao gấp nhiều lần hơn so với cà
rốt (Ishida, 2004). Do đó, trong quá trình pha loãng với nước tỷ lệ khối lượng gấc:cà rốt càng
cao thì hàm lượng carotenoid trong dịch quả càng cao. Sự thay đổi hàm lượng carotenoid theo
tỷ lệ phối chế được thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5. Sự thay đổi hàm lượng carotenoid (g/ml) của dịch quả trong quá trình phối chế
Tỷ lệ hỗn hợp gấc và cà rốt : nước
Tỷ lệ gấc:cà rốt
1:18 1:20 1:22
Trung bình
1:1 80,93* 72,66 66,48 73,34c
2:1 100,37 85,26 79,03 88,22b
3:1 113,44 107,60 97,29 106,11a
Trung bình 98,25a 88,51b 80,93c 89,23
Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng chữ cái đi kèm a, b, c… trong cùng một cột hoặc một
hàng thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Tỷ lệ phối chế gấc, cà rốt và nước ảnh hưởng đến hàm lượng carotenoid của sản phẩm. Hàm
lượng carotenoid trong gấc cao hơn cà rốt gấp nhiều lần, do đó khi pha loãng với nước, tỷ lệ
khối lượng gấc:cà rốt càng cao thì hàm lượng carotenoid có trong dịch quả càng cao. Để sản
phẩm đạt giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao nhất, tỷ lệ gấc:cà rốt là 3:1 và tỷ lệ hỗn hợp gấc,
cà rốt:nước là 1:20 (theo khối lượng) được chọn cho quá trình sản xuất nước quả.
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến chất lượng của sản phẩm
Hàm lượng carotenoid bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và thời gian thanh trùng. Sự phá hủy này có thể
diễn tả theo mô hình động học bậc nhất dạng đặc biệt, tức là phương trình biến đổi một phần và
được thể hiện ở hình 7.
Hình 7. Sự biến đổi carotenoid của nước ép gấc theo nhiệt độ và thời gian thanh trùng
Hằng số tốc độ k và hàm lượng carotenoid còn lại sau quá trình xử lý nhiệt kéo dài A∞ được
trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Các thông số động học phân hủy nhiệt trong quá trình thanh trùng nước ép gấc theo
mô hình biến đổi một phần
Nhiệt độ (oC) k (phút-1) A∞ (%) Corrected r2
90 0,0992 ± 0,0376** 97,58 0,99
95 0,1025 ± 0,0206 97,23 0,99
100 0,1044 ± 0,0172 96,70 0,99
Ea = 5,76 ± 0,89 kJ/mol 0,98
Ghi chú: ** là sai số chuẩn của phương trình hồi quy.
Hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân hủy hàm lượng carotenoid tăng dần theo nhiệt độ thanh
trùng. Giá trị năng lượng hoạt hoá Ea được tính là 5,76 kJ/mol.
d. Sự thay đổi hàm lượng carotenoid và màu sắc sản phẩm trong quá trình bảo quản
Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ và thời gian thanh trùng có ảnh hưởng đến hàm lượng
carotenoid của sản phẩm trong quá trình bảo quản. Tổn thất carotenoid cao nhất ở 100oC trong 15
phút và thấp nhất ở 95oC trong 5 phút sau 18 tuần bảo quản (hình 8).
60
65
70
75
80
85
90
95
100
0 5 10 15 20
Thời gian bảo quản (tuần)
H
ao
h
ụt
ca
ro
te
no
id
s (
%
)
95-15 100-5 100-10 100-15 95-10 95-5
Hình 8. Thay đổi