Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp lớn tất yếu phải gắn hoạt động của mình vào hệ thống thị trường tiền tệ. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với những đặc thù của nó phải gánh vác một nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần một khối lượng vốn đầu tư rất lớn. Việc dàn xếp tài chính đặc biệt là tài chính đầu tư đòi hỏi phải tự phát huy năng lực nội sinh thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính - tiền tệ. Mặt khác, sử dung sao cho có hiệu quả nguồn tài chính to lớn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam có ý nghĩa cực kì quan trọng.
Các tập đoàn kinh tế trên thế giới triệt để sử dụng sức mạnh của tập đoàn để kinh doanh trên thị trường tài chính - tiền tệ. Bằng việc tổ chức bộ phận ngân khố trong tập đoàn đủ mạnh để quản ký điều hành thống nhất các nguồn tài chính và thực hiện chức năng kinh doanh tài chính tiền tệ.
Mô hình định chế tài chính nào là thích hợp và có hiệu quả nhất cho Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là vấn đề được thảo luận trong nhiều năm nhằm lựa chọn để xây dựng Công ty Tài chính hay Ngân hàng Dầu khí.
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3812 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm, chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty Tài chính Dầu khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp lớn tất yếu phải gắn hoạt động của mình vào hệ thống thị trường tiền tệ. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với những đặc thù của nó phải gánh vác một nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần một khối lượng vốn đầu tư rất lớn. Việc dàn xếp tài chính đặc biệt là tài chính đầu tư đòi hỏi phải tự phát huy năng lực nội sinh thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính - tiền tệ. Mặt khác, sử dung sao cho có hiệu quả nguồn tài chính to lớn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam có ý nghĩa cực kì quan trọng.
Các tập đoàn kinh tế trên thế giới triệt để sử dụng sức mạnh của tập đoàn để kinh doanh trên thị trường tài chính - tiền tệ. Bằng việc tổ chức bộ phận ngân khố trong tập đoàn đủ mạnh để quản ký điều hành thống nhất các nguồn tài chính và thực hiện chức năng kinh doanh tài chính tiền tệ.
Mô hình định chế tài chính nào là thích hợp và có hiệu quả nhất cho Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là vấn đề được thảo luận trong nhiều năm nhằm lựa chọn để xây dựng Công ty Tài chính hay Ngân hàng Dầu khí.
Hiện nay, trong xu thế quốc tế hoá thị trường tài chính phát triển mạnh, Tổng công ty cần từng bước tham gia vào quá trình này, để dần dần xây dựng được một nền tài chính đủ mạnh và có hiệu quả, do đó cần thiết thành lập Công ty Tài chính Dầu khí và đây là mô hình tổ chức tài chính duy nhất trong Tổng công ty Nhà nước.
Phần I
Giới thiệu sơ bộ về Công ty Tài chính Dầu khí
Quá trình xây dựng, hình thành và phát triển
Công ty Tài chính Dầu khí là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được thành lập thep quyết định số 04/200/QĐ-VPCP ngày 30/3/2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
Công ty hoạt động theo giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN ngày 25/10/200 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, ban hành theo quyết định số 456/2000/QĐ-NHNN ngày 25/10/2000 của thông đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cấp giấy phép hoạt động cho Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do sở Kế hoạch và Đàu tư cấp.
Tên gọi:
Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Công ty Tài chính Dầu khí
Tên gọi bắng Tiếng Anh:
Tên tắt: PVFC
Địa bàn hoạt động:
Trụ sở chính: 22 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
Điện thoại: (04) 8252526 Fax: (04) 8249126
Trụ sở hoạt động:
Điện thoại: (04) 9331400 - (04) 9331433 Fax: (84.4) 9331396
Công ty Tài chính Dầu khí thành lập các chi nhánh, văn phònh đại diện tại các TP
Tư cách pháp nhân và tự chú tài chính: Công ty Tài chính Dầu khí là một pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, được cấp vốn điều lệ, hạch to9án kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty Tài chính Dầu khí tại thời điểm thành lập là 100 tỷ Đồng. Việc tăng giảm vốn điều lệ của Công ty Tài chính Dầu khí do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Thời hạn hoạt động: Thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí là 50 năm, thời hạn này được kéo dàu tương ứng với thời hạn hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Cơ cấu tổ chức và cơ chế điều hành
Cơ chế điều hành
Công ty thực hiện công tác điều hành trực tuyến, tuân thủ theo các thể chế. Cùng với việc phân cấp trách nhiệm tương ứng với quyền hạn và được phân giao theo quy chế phân cấp.
Công ty Tài chính Dầu khí chịu sự quản lý của Tổng công ty dầu khí Việt nam về chiến lược phát triển, về Tổ chức và nhân sự: Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động.
Công ty Tài chính Dầu khí chịu trách nhiệm trước Pháp luật về kết quả hoạt động, kinh doanh và những cam két của mình.
Hoạt động kinh doanh, điều hành của Công ty được gắn với hệ thốnh kiểm soát kinh doanh, kiểm soát điều hành và được liên kết với nhau thành một hệ thống chặt chẽ.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Số cán bộ công nhân viên hiên nay đang làm việc tại Công ty Tài chính Dầu khí là trên 100 người. Trong đó hầu hết các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học, trên Đại học, và có nhiều cán bộ nhân viên có từ hai bằng Đại học trở lên. Các cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty đều có khả năng tốt về ngoại ngữ, tin học, sức khoẻ tốt, khả năng hoàn thành công việc cao, rất tích cực tham gia các công tác Đảng, Đoàn. Bên cạnh đó, với tuổi trung bình của các nhân viên chưa đến 30 tuổi là một thế mạnh giúp Công ty phát triển và hoạt đong có hiệu quả trong thời kỳ khó khăn của những ngày đầu mới thành lập.
Trong giai đoạn tiếp theo, Công ty Tài chính Dầu khí sẽ tiếp tục phát tiển và hoàn thành cơ cấu tổ chức của mình.
Đặc điểm, chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty Tài chính Dầu khí
3.1. Đặc điểm của Công ty
Công ty Tài chính Dầu khí là một bộ phận của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, được thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tông công ty. Công ty Tài chính Dầu khí nhận 100% vốn điều lệ do Tổng công ty cấp và là đơn vị hạch toán độc lập. Công ty là trung gian giữa thị trường tài chính và Tổng công ty, giữa cơ quan đầu não Tổng công ty với các đơn vị thành viên, giữa các đợn vị thành viên với nhau.
Công ty Tài chính Dầu khí là công ty có tư cách pháp nhân theo Pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về két quả kinh doanh và những cam kết của mình. Công ty cũng có điều lệ tổ chức và bộ máy quản lý điều hành riêng.
Công ty Tài chính Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng cũng là một tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính được thành lập dưới sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước, do đó Công ty hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng. Công ty phải chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Đồng thời do công ty Tài chính Dầu khí là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính nên cong ty cũng phải tuân thủ, chấp hành và thực hiện theo đúng Luật Doanh nghiệp về vấn đề nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cũng giống như các doanh nghiệp khác.
3.2. Chức năng của PVFC
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên theo quy định hiện hành.
Nhận tiền gửi có kì hạn trên 1 năm của Tổng công tyDầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh và công nhân viên chức trong Tổng công ty
Đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của Tổng công ty Dầu khí Việt nam và các đơn vị thành viên theo sự ủy quyền.
Phát hành tín phiếu, trái phiếu dể huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật; làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Nhận ủy thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gốm cả vốn đầu tư của Tông công ty Dầu khí Việt Nam và cac đơn vị thành viên.
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Hội đồng quản trị Tổng công ty cho phép và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
3.3. Mục tiêu chiến lược của Công ty trong 5 năm tới
3.3.1. Mục tiêu chung:
Xác định việc thu xếp vốn tín dụng co các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên là nhiệm vụ chính trị hàng đầu.
Phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu các loại hình kinh doanh và dịch vụ tài chính tiền tệ, đưa loại hình kinh doanh và dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ trở thành một thế mạnh của Công ty sau 2005.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng giai đoạn 2001 - 2005 trên 20%/năm đối với tất cả các chỉ tiêu và trong tất cả cac hoạt động kinh doanh.
Phấn đấu để Công ty Tài chính Dầu khí trở thành một định chế tài chính, một thành viên quan trọng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với phong cách hoạt động tiên tiến, văn hoá, tri thức và hiệu quả cao, một tổ chức chính trị, chuyên môn, quản lý trong sạch, vững mạnh, toàn diện.
3.3.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
GIAI ĐOAN 2001 - 2005
đơn vị: tỷ đồng
STT
Nội dung
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
1
Tổng mức vốn thu xếp
1990
2000
2800
5400
4110
16000
2
Dư nợ cho vay (Không kể tiền gửi các TCTD)
171
290
1020
1370
1700
1551
3
Đầu tư:
Dự án
Đầu tư tài chính
37
-
37
40
10
30
70
14
7
90
17
6
125
19
5
362
60
85
4
Tổng doanh thu
17
25
70
97
125
334
5
Lợi nhuận trước thuế
2
2.5
10
16
20
50.5
6
Tổng giá trị tài sản có
400
530
1200
1600
2000
5730
3.4. Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty
Công ty Tài chính Dầu khí có trách nhiệm bảo toàn vốn được giao, sử dụng có hiệu quả và không ngừng tích luỹ vốn để đầu tư phát triển và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm nộp các loại thuế và nghĩa vụ tài chính theo Pháp luật, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đề nghị Hội đồng quản trị Tổng công ty về việc thành lập, di chuyển trụ sở và giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện.
Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về nội dung và phạm vi hoạt động, dự trữ bắt buộc, vè các hệ số an toàn trong kinh doanh tiền tệ, lãi suất, thể lệ tín dụng ... và chịu sự quản lý, giám sát và thanh tra của Ngân hàng Nhà nước.
Có trách nhiệm khởi kiện các tranh chấp có liên quan đến hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí.
Nội dung hoạt động của các phòng nghiệp vụ trong công ty
4.1. Phòng tài chính - Kế toán
Chức năng
Là một bộ phận hoạt động nghiệp vụ thuộc Công ty Tài chính dầu khí có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác thực hành kế toán nội bộ Công ty, kế toán giao dịch với khách hàng, quản lý tài sản, tiền vốn, phân tích khả năng sinh lợi, đảm bảo hoạt động kinh doanh và luân chuyển vốn của Công ty luôn luôn cân đối và có hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của phòng Tài chính - Kế toán được thực hiện theo các quy định của Pháp luật, quy chế và điều lệ của Công ty.
4.1.2. Nhiệm vụ
Tiến hành kế toán, thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng quy định
Tổ chức thực hiện kế toán tài khoản và các giao dịch của khách hàng theo các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lợi của các hoạt động kinh doanh của Công ty
Hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến kế toán cho các đơm vị tronng Công ty
Chủ trì, cân đối, quản lý và điều hành mọi nguồn vốn và ngân quỹ của Công ty, đảm bảo luân chuyển thông suốt, có hiệu quả cao. Đề xuất các phương án tạo lập và sử dụng vốn trong Công ty, thực hiện điều hoà vốn trong Công ty để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Định kỳ phân tích, đánh giá rút kinh nghi ncnvgjệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quat từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
4.2. Phòng dịch vụ ủy thác
4.2.1. Chức năng: Là một bộ phận kinh doanh của Công ty Tài chính Dầu khi có chức năng tổ chức, thực hiện và kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ dưới hình thức nhận ủy thác, ủy quyền.
4.2.2. Nhiệm vụ
Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn ủy thác: vốn vay trong và ngoài nước của Tổng công ty ( bao gồm cả nguồn thu từ phát hành trái phiếu quốc tế và trong nước ) để cấp phát và cho vay các dự án đã được Tổng công ty phê duyệt; nguồn quỹ đầu tư và phát triển của Tổng công ty dùng để cấp phát đầu tư và cho vay vốn đầu tư cho các đơn vị thành viên, các công trình, dự án dẫ được Tổng công ty phê duyệt; nguồn ủy thác của các tổ chức và cá nhân khác trong và ngoài Tổng công ty để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng về đầu tư và vốn lưu động trong kinh doanh của các đơn vị, các dự án.
Thực hiện các dịch vụ ủy thác khác: thu xếp các nguồn vốn vay trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; đàm phán, chuẩn bị nội dung hợp đồng và theo dõi các hoạt động vay vốn trong và ngoài nước của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; triển khai thực hiện các dự án phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; thực hiện ủy thác vốn và tài sản của tổ chức và cá nhân; thực hiện dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao
4.3. Phòng kinh doanh Tiền tệ
4.3.1. Chức năng: là bộ phận thực hiện việc kinh doanh các nguồn vốn của Công ty Tài chính Dầu khí.
4.3.2. Nhiệm vụ:
Kinh doanh vốn kinh doanh và vốn huy động của Công ty: đảm bảo nguồn tiền vốn kinh doanh và vốn huy động của Công ty được cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, gửi có hiệu quả cao, quản lý các khoản cho vay trên đảm bảo an toàn, chính xác, thu nợ và lãi đúng thời hạn; quản lý và thực hiện các biện pháp an toàn về vốn bằng tiền và các nghĩa vụ nội bộ của Công ty
Huy động các nguồn vốn trong và ngoài Tổng công ty đảm bảo kế hoạch kinh doanh của Công ty thông qua các hình thức: nhận tiền gửi có thời hạn lớn hơn một năm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Tông công ty; tổ chức thực hiện tiết kiệm dầu khí; phát hành trái phiếu, tín phiếu của Tổng công ty; vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cac tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác thực hiện quy trình nghiệp vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
4.4. Phòng dịch vụ Tài chính - tiền tệ
4.4.1. Chức năng: là bộ phận kinh doanh của Công ty Tài chính Dầu khí trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - tiền tệ
4.4.2. Nhiệm vụ:
làm đầu mối cho các tổ chức Tài chính, Ngân hàng nước ngoài dự thầu các gói thầu tư vấn tài chính quốc tế cho các dự án có vốn đầu tư của Tổng công ty Dầu khí và các đơn vị thành viên
Thực hiện dịch vụ tư vấn: khinh tế dự án, xây dựng phương án tài chính, lập tổng dự toán và dự toán công trình, dự án.
Cung cấp dịch vụ tư vấn trong việc lập hồ sơ đáu thầu quốc tế, đấu thầu trong nước, hoạt động kinh tế và đàm phán, ký kết hợp đồng trong lĩnh vực tài chính và thanh toán của chủ đầu tư, nhà thầu trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Tổ chức triển khai dịch vụ thẩm định kinh tế tài chính dự án, thẩm định tổng dự toán và dự toán công trình.
Tư vấn về quản lý vốn và tài sản
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
Thực hiện các công tác khác do Giám đốc giao.
4.5. Phòng dự án và phát triển
4.5.1. Chức năng: Phòng dự án và phát triển là một bộ phận kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Tài chính Dầu khí.
4.5.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức tổng hợp, nghiên cứu, phân tích một cách thường xuyên để tham mưu cho Giám đốc về định hướng đầu tư và tài trợ vốn đầu tư trên cơ sở phát triển chung của ngành Dầu khí và của nền kinh tế.
triển khai nghiên cứu, xúc tiến đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý các dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Thực hiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
Thực hiện đầu tư, kinh doanh các chứng từ có giá và đầu tư cổ phiếu.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, thực hiện quy trình nghiệp vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
Phần II
Thực trạng hoạt động của
Công ty Tài chính Dầu khí hiện nay
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001
đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001
1
Thu xếp vốn
1 990.0
2
Tổng số vốn huy động
256.0
3
Dư nợ cho vay cuối năm
171.0
4
Giá trị dịch vụ tài chính - tiền tệ
5.4
5
Hoạt động dầu tư (Dự án & Tài chính)
37.0
6
Doanh thu
17.0
7
Lợi nhuận
2.0
8
Thu nộp Ngân sách
0.9
Các hoạt động nghiệp vụ Công ty đã triển khai thực hiện được
Chức năng vay và cho vay vốn
Uỷ thác đàm phán và ký hợp đồng vay vốn cho một số đề án của Dầu khí Việt Nam.
Cho vay ủy thác
Cho vay đồng tài trợ
Xây dựng cấu trúc tàu chính dự án.
Triển khai các dịch vụ tài chính
Các hoạt động nghiệp vụ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và giấy phép hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhưng chưa triển khai thực hiện được
Hoạt động ủy thác vốn đầu tư của Dầu khí Việt Nam
Uỷ thác vận hành tài khoản trung tâm của Tỏng công ty
Kinh doanh ngoại hối
Hoạt động kinh doanh chứng khoán...
Định hướng phát triển của PVFC giai đoạn 2001 - 2005
Nhanh chónh xây dựng PVFC thành một trong các Công ty mạnh và có tiềm năng của Tổng công ty. Năm 2001 hoàn thiện bộ máy tổ chức chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện chức năng kinh doanh của Tổng công ty dầu khí và trên thị trường tài chính - tiền tệ.
Bộ máy tổ chức và nhân sự
Đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
Hoàn thiện các điều kiện pháp lý để triển khai hoạt động của Công ty theo mục tiêu thành lập.
Tích cực chuẩn bị các điều kiện về nhân lực,mở rộng hoạt động nghiệp vụ, chú tâm một số nghiệp vụ chính ( mảng công việc ) có điều kiện phát triển các bộ phận kinh doanh thành các Công ty con của PVFC như:
Hoạt động kinh doanh chứng khoán
cho thuê tài chính
Kinh doanh ngoại hối
Quản lý tài sản
Tư vấn tài chính và thẩm đinh tài chính.
Chuẩn bị và hoàn thiện điều kiện pháp lý và cơ chế quản lý và vận hành tài chính với vai trò của PVFC là một trung tâm tài chính của Tổng công ty, được Tổng công ty ủy quyền và chủ quản vốn đầu tư của Tổng công ty vào các dự án, các đơn vị thành viên
Thành lập Ngân hàng phát triển đàu khí - một đinh chế hỗ trợ cần thiết được sinh ra và lớn lên từ PVFC.
Chuẩn bị điềy kiện để áp dụng công nghệ quản lý và thông tin liên lạc hiện đại trong hoạt dộng của Công ty.
Duy trì tiến độ tăng trưởng của PVFC bình quân 15%/năm.
Ngoài ra còn có cac mục tiêu cụ thể khác
Phần III
Kết luận
Các thuận lợi của Công ty tài chính Dầu khí
Là Công ty có số vốn điều lệ cao nhất trong số các Công ty Tài chính đang được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
Nhận được sự hỗ trợ và tạo điều kiện của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Có một đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống tại các trường Đại học trong và ngoài nước; một số chuyên gia từng trải qua nhiều dự án công nghiệp lớn, phức tạp với kỹ năng quản lý rủi ro và cấu trúc nguồn vốn khác nhau...
Thời cơ và triển vọng
Cơ chế tự chủ trong kinh doanh
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có tính thống nhất và hệ thống cao
Nhu cầu vốn đầu tư phat triển Công nghiệp Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới rất lớn
Có dòng luân chuyển tiền tệ toàn Tổng công ty rất lớn
Có nguồn thu ngoại tệ lớn và tập trung
Có sản phẩm dầu thô - sản phẩm suất khẩu trọng yếu của Nhà nước, công cụ bảo lãnh có giá trị trên thị trường tài chính quốc tế
Thị trường tài chính tiền tệ ngày càng được phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường
Thị trường chứng khoán trong nước đã ra đời và có điều kiện để tham gia thị trưỡng vốn quốc tế
Đảng và Nhà nước dang quyết tâm xây dựng và phát triển Tổng công ty Dầu khí thành tập đoàn kinh tế mạnh, quản lý va vận hành theo mô hình các tập đoàn kinh tế trên thế giới.
Khó khăn của Công ty hiện nay
Do mới thành lập nên chưa tạo được uy tín, hình ảnh trên thị trường tài chính Việt Nam.
Chưa có được mạng lưới chi nhánh, phònh giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn, trọng điểm.
Cơ sở khách hàng, cấu trúc sản phẩm và phạm vi hoạt động hạn chế
Quy mô quá nhỏ bé: quy mô vốn tự có là 100 tỷ đồng đã hạn chế PVFC tham gia vào các dự án có quy mô lớn của ngành Dầu khí. Mặt khác, quy mô quá nhỏ bé làm độ rủi ro trong các hoạt động kinh doanh của PVFC tăng cao và việc đảm bảo hệ số an toàn kinh doanh dễ bị vi phạm trong quá trình hoạt động.
Môi trường pháp lý còn yếu và thiếu đồng bộ, độ tin cậy của nền kinh tế còn tháp
Theo Luật các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính Dầu khí là tổ chức phi Ngân hàng được triển khai các hoạt động nghiệp vụ như điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được NHNN phê chuẩn nhưng trên thực tế muốn triển khai một hoạt động nghiệp vụ như ngoại hối, cho vay hợp vốn, nhận tiền gửi tiết kiệm ... đều phải được sự phê chuẩn của NHNN, do đó việc này có rất nhiều khó khăn thậm chí cho đến nay chưa có Công ty Tài chính nào được thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.