Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp

Công ty xi măng Tam Điệp tiền thân là Công ty xi măng Ninh Bình được thành lập theo quyết định số 506/QĐ-UB ngày 31/05/1995 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình. Và được chuyển giao về Tổng công ty xi măng Việt Nam nay là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2001 theo Quyết định 1234/QĐ - UB ngày 21 tháng 6 năm 2001 của chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình ký. Theo văn bản số 4392BKH/VPXT ngày 17 tháng 07 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và văn bản số 3253/VPCP-CN ngày 08/8/2000 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu dự án nhà máy xi măng Tam Điệp là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam – Bộ Xây Dựng. Tổng mức vốn đầu tư của Công ty xi măng Tam Điệp theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt là: 228.211.197 USD. Đơn vị trúng thầu cung cấp thiết kế, thiết bị - vật tư cho dây chuyền công nghệ chính là hãng FLSmidth (Vương quốc Đan Mạch).

pdf27 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp 1. Tổng quan về Công ty xi măng Tam Điệp 1.1. Giới thiệu khỏi quỏt về Công ty xi măng Tam Điệp - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XI MĂNG TAM ĐIỆP - Tên giao dịch quốc tế: TDCC(TAM DIEP CEMENT COMPANY ). - Giám đốc : Phạm Đình Hoè - Địa chỉ: Số 27 đường Chi Lăng - Quang Sơn - TX Tam Điệp - Tỉnh Ninh Bình Điện thoại: 030.3865.146. Fax: 030.3864.909. Tài khoản giao dịch: 48 310 000 001 207. NH ĐT và PT Ninh Bình. - Tổng diện tích mặt bằng nhà máy: 32,45 ha - Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp: + Được thành lập theo Quyết định 506/QĐ - UB, ngày 31 tháng 5 năm 1995. + Vốn pháp định: 550.133 triệu - Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tập trung - Nhiệm vụ của doanh nghiệp: + SX và kinh doanh xi măng. + Clinker và VLXD khác. - Logo: 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Tam Điệp Công ty xi măng Tam Điệp tiền thân là Công ty xi măng Ninh Bình được thành lập theo quyết định số 506/QĐ-UB ngày 31/05/1995 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình. Và được chuyển giao về Tổng công ty xi măng Việt Nam nay là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2001 theo Quyết định 1234/QĐ - UB ngày 21 tháng 6 năm 2001 của chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình ký. Theo văn bản số 4392BKH/VPXT ngày 17 tháng 07 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và văn bản số 3253/VPCP-CN ngày 08/8/2000 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu dự án nhà máy xi măng Tam Điệp là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam – Bộ Xây Dựng. Tổng mức vốn đầu tư của Công ty xi măng Tam Điệp theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt là: 228.211.197 USD. Đơn vị trúng thầu cung cấp thiết kế, thiết bị - vật tư cho dây chuyền công nghệ chính là hãng FLSmidth (Vương quốc Đan Mạch). Công ty xi măng Tam Điệp khởi công xây dựng ngày 19/05/2001 và đến ngày 28/11/2004 Công ty đã đưa công đoạn nghiền xi măng đóng bao vào sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường. Ngày 15/12/2004 Công ty đã cho ra lò tấn Clinker đầu tiên đạt chất lượng tốt. Cuối tháng 12/2004 Công ty đã đưa dây chuyền vào sản xuất ổn định, cung cấp cho thị trường sản phẩm xi măng đạt chất lượng cao không phụ lòng mong mỏi của khách hàng và phù hợp với mục tiêu của Công ty đề ra là "vì lợi ích khách hàng và chất lượng công trình". 1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty xi măng Tam Điệp 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty GIÁM ĐỐC Kế Hoạch Ban KTAT Phòng KTTKTC Vật tư thiết bị Phó giám đốc kỹ thuật Phòng KT cơ điện Xưởng điện-Điện tử Xưởng C.khí-Đ.lực Xưởng Nước khớ Văn Phòng Đoàn - Đảng Phó giám đốc Kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng CNTT Trung tâm tiêu thụ Phòng TN-KCS Xưởng NL-LN Xưởng nghiền Đ.bao Phòng BVQS Phòng TCLĐ 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Công ty xi măng Tam Điệp là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, chịu sự định hướng chỉ đạo vĩ mô từ Tổng Công ty CN xi măng Việt Nam. Hiện nay Công ty có tổng số Cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 796 người. Bộ máy quản lý của Công ty xi măng Tam Điệp được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật. Phụ trách trực tiếp Phòng Tổ chức - Lao động, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Vật tư thiết bị, Phòng Kế hoạch, Văn phòng. Phó giám đốc Cơ điện: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất thiết bị và an toàn của dây chuyền sản xuất. Phụ trách trực tiếp Phòng kỹ thuật Cơ điện, Xưởng Điện - Điện tử, Xưởng Cơ khí động lực, Xưởng Nước - Khí nén. Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phân công phụ trách. Chỉ đạo phương án sản xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm, đảm bảo cho sản xuất hoạt động đồng bộ, liên tục với chất lượng cao. Phụ trách trực tiếp Phòng Công nghệ Trung tâm, Phòng Thí nghiệm - KCS, Xưởng nguyên liệu - Lò nung, Xưởng Nghiền - Đóng bao. Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm, công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty, phương án tiêu thụ sản phẩm tới các địa bàn. Phụ trách trực tiếp Trung tâm Tiêu thụ và Phòng Bảo vệ quân sự. Các phòng ban: Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về chủ trương đường lối, các vấn đề về công tác tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy, sắp xếp điều động cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thực hiện và xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công tác an toàn lao động. Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; ký kết các HĐKT của Công ty. Ban Kỹ Thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên tắc an toàn trong sản xuất, công tác phòng cháy chữa cháy, theo dõi việc cấp phát các thiết bị, trang bị bảo hộ lao động cho CBCNV trong toàn Công ty, tư vấn và chịu trách nhiệm về công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Phòng Vật tư thiết bị: Tham mưu cho Giám đốc trong việc tìm kiếm nguồn hàng, chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư - thiết bị, phụ tùng đáp ứng nhu cầu của sản xuất kịp thời đúng nguyên tắc. Đội Cơ giới thuộc Phòng Vật tư thiết bị: Thực hiện việc điều động kịp thời xe, máy phục vụ sản xuất kinh doanh. Phòng Kỹ thuật Cơ điện: Xây dựng chỉ tiêu định mức vật tư chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, tự động hoá; lập dự trù thiết bị để phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị, Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng, sửa chữa nội bộ trong toàn nhà máy. Trung tâm Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ sản phẩm và tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty thông qua các nhà phân phối. Phòng Công nghệ Trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển. Quản lý sâu về kỹ thuật công nghệ sản xuất Clinker, xi măng. Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích đối với tất cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào cũng như clinker, xi măng của Công ty trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm và cung cấp các thiết bị thuộc vật tư văn phòng phẩm , lưu trữ các công văn đi đến, điều động xe ô tô, phục vụ chế độ ăn nghỉ cho khách đến làm việc và CBCNV.. . Trạm y tế thuộc Văn phòng: Chịu trách nhiệm chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh định kỳ cho CBCNV trong toàn công ty. Phòng Bảo vệ Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, tài sản trong công ty, đảm bảo ANTT trong toàn nhà máy. Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các xưởng sản xuất. Xưởng Nguyên liệu - Lò nung: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của các thiết bị từ máy đập đá vôi, máy đập đá sét đến Silô chứa Clinker; các thiết bị tiếp nhận than, thạch cao, phụ gia và tổ hợp nghiền than, nhà nồi hơi và hệ thống cấp nhiệt, trạm khí nén trung tâm tiếp nhận và cung cấp dầu FO. Xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô chứa Clinker đến hết các máng xuất xi măng bao và xi măng rời. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận hành các máy đóng bao, thiết bị xuất xi măng rời, các thiết bị vận chuyển đảm bảo năng suất. Xưởng Điện - điện tử: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức vận hành toàn hệ thống cung cấp điện của Công ty, đảm bảo nguồn điện cung cấp thường xuyên, liên tục ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Sửa chữa xử lý các sự cố thiết bị về điện và sự cố mạng điện thoại thông tin nội bộ thuộc phạm vi tổng đài. Xưởng Cơ khí - động lực: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo phục hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí trong Công ty, lập kế hoạch dự trù vật tư và phụ tùng thay thế theo tháng, quý, năm. Xưởng Nước - Khí nén: Có nhiệm vụ tổ chức vận hành thiết bị cung cấp đã xử lý nước đủ cho sản xuất và sinh hoạt một cách liên tục, an toàn, chất lượng tốt. Cùng với phòng kỹ thuật thực hiện thi công xây dựng các công trình bổ sung và dọn vệ sinh trong khu vực Nhà máy. Văn phòng đảng Đoàn: Phụ trách công tác đoàn thể Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, giúp việc cho ban giám đốc về các chế độ quyền lợi của người lao động, các hoạt động phong trào của công ty 1.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty xi măng Tam Điệp những năm gần đây Bảng1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU QUA CÁC NĂM Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu 50.300 144.500 630.545 820.551 1050.000 Giá vốn hàng bán 39.500 126.830 520.142 680.543 840.070 Chi phí quản lý 5.400 6.900 11.130 20.173 47.150 Chi phí bán hàng 4.700 5.350 41.121 55.192 72.100 Lợi nhuận 700 5.420 58.853 64.643 90.680 Nộp ngân sách 10.000 15.700 30.400 50.800 60.800 Giá trị TSCĐ 3.000.000 3.080.000 3.098.000 3.102.000 3.102.000 Vốn lưu động 150.000 250.000 270.000 301.000 301.000 Thu nhập BQ người/tháng 1,7 2 3.400 4,5 5 Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty xi măng Tam Điệp 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp 2.1. Đặc điểm về vị trí địa lý Về vị trí địa lý Phía bắc giáp cánh đồng nông nghiệp của xã Quang sơn. Phía Nam giáp dãy núi Đồng giao – Yên Duyên, phía Đông giáp đường sắt Bắc Nam cách Ga Đồng giao 0,7 km, cách quốc lộ 1A về phía Đông Bắc 1,5 km. Phía Tây giáp đồi cao của chân núi Tam Điệp. Địa hình khu đất xây dựng nhà máy xi măng Tam điệp tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 49-52m so với mặt nước biển, địa hình không có nguy cơ xói lở và trượt đất. Nhà máy có hai khu vực là trong hàng rào là Nhà máy chính, ngoài hàng rào là khu vực trạm đập đá vôi, đá sét, đây là khu vực đồi tương đối bằng phẳng có độ cao trung bình là 56m so với mặt nước biển. Về giao thông vận tải Đường bộ: Khu vực xây dựng nhà máy xi măng Tam điệp cánh trung tâm Thị xã Tam Điệp 5km về hướng Nam, cách quốc lộ 1A là 1,5km. Đường Chi Lăng là đường nối từ quốc lộ 1A vào nhà máy với khoảng cách 2km, đường Ngô Thì Sỹ vào Nhà máy 1,5 km, đường có bề rộng đường là 7m, kết cấu mặt là bê tông Atphan. Đường sắt: Nhà máy cách ga Đồng Giao trên đường sắt thống nhất là 0,7 km. Trong nhà máy có hệ thống đường sắt cung cấp nguyên liệu và xuất thành phẩm được nối với đường sắt quốc gia tại ga Đồng Giao. Đường thủy: Cách nhà máy 24km về phía Bắc có cảng Ninh Phúc trên sông Đáy là cảng quốc gia, tàu pha sông biển 1.000 tấn ra vào quanh năm, năng lực xếp dỡ 1,5-2,0 triệu T/năm, thuận lợi cho việc cung cấp nguyên, nhiên liệu và xuất Clinker, xi măng cho nhà máy. 2.2. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị 2.2.1. Sơ đồ day chuyền sản xuất Qui trình công nghệ này được thể hiện theo sơ đồ sản xuất xi măng của Công ty xi măng Tam điệp. Công suất thiết kế 1,4 triệu tấn/năm.Toàn bộ thiết kết,công nghệ và máy móc thiết bị đều do tâơk đoàn F.L.Smidth (Vương quốc Đan Mạch) thực hiện theo tiêu chuẩn Châu Âu. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT §¸ v«i M¸y ®Ëp Kho ®ång nhÊt s¬ bé KÐt chøa §Þnh l-îng §Êt sÐt M¸y c¸n Kho ®ång nhÊt s¬ bé KÐt chøa §Þnh l-îng Phô gia M¸y ®Ëp KÐt chøa §Þnh l-îng XØ s¾t KÐt chøa §Þnh l-îng Than DÇu M¸y nghiÒn + SÊy NghiÒn, sÊy , than H©m, sÊy dÇu ThiÕt bÞ ®ång nhÊt Lß nung Clinker Th¹ch cao T.bÞ lµm l¹nh Clinker M¸y ®Ëp Clinker M¸y ®Ëp M¸y nghiÒn Si l« chøa, ñ Clinker Phô gia Si l« chøa xi m¨ng M¸y ®ãng bao XuÊt xi m¨ng rêi XuÊt xi m¨ng bao 2.2.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm Dây chuyền sản xuất của Công ty Xi măng Tam Điệp bao gồm có 6 công đoạn: a- Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên liệu: Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét được khai thác ở các mỏ gần nhà máy. Ngoài ra còn sử dụng nguyên liệu điều chỉnh như quặng sắt, đá silíc, đá cao, bô xít... Đá vôi được khai thác khai thác bằng phương pháp khoan nổ - cắt tầng theo quy trình và quy hoạch, từ mỏ Hang nước và vận chuyển bằng xe ben về trạm đập. Sau khi qua máy đập, đá vôi được vận chuyển bằng băng tải đến kho chứa và đồng nhất sơ bộ. Qua đập, đá vôi đã đập nhỏ cỡ hạt 70mm rồi được vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống theo phương pháp Chevron, mỗi đống khoảng 16.000 tấn. Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc từ mỏ sét Quyền cây. Vận chuyển bằng ô tô tự đổ có tải trọng lớn, đưa về máy cán răng, qua cán - đá sét được cán xuống kích thước (70 mm, độ ẩm tối đa 15%. Sau khi cán, đá sét được vận chuyển bằng băng tải và rải vào kho thành 2 khoang riêng biệt theo phương pháp Windrow để đồng nhất sơ bộ thành phần, mỗi khoang khoảng 6.500 tấn. Các nguyên liệu khác được vận chuyển về nhà máy bằng đường sắt, đường bộ như đá cao, quặng sắt, Quặng Bôxít sau đó được bốc dỡ vận chuyển về kho chứa bằng hệ thống băng tải, cấp liệu tấm, máy vải, máy đánh đống, tự động hoàn toàn: Quặng sắt là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt sắt. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng quặng sắt dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được đưa vào két định lượng trước khi vào nghiền. Quặng Bôxít là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt nhôm. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng quặng Bô xít dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được đưa vào két định lượng trước khi vào nghiền. Đá cao silic là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt silic. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng Thạch cao silic dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được đưa vào kho rải thành đống cùng với đá sét. b - Công đoạn nghiền nguyên liệu: - Máy nghiền nguyên liệu là máy nghiền đứng: Sấy nghiền và phân ly liên hợp. Đá vôi, đá sét được xúc từ kho đồng nhất sơ bộ, các nguyên liệu điều chỉnh khác được xúc từ kho chứa, tất cả được vận chuyển qua két chứa trung gian riêng biệt rồi qua cân định lượng cấp vào máy nghiền. Hệ thống cân định lượng được điều khiển tự động bởi hệ thống tối ưu hoá phối liệu QCS đảm bảo ổn định chất lượng bột liệu theo các hệ số yêu cầu. - Bột liệu sau máy nghiền được đổ vào si lô đồng nhất. Các lớp bột liệu có thành phần hoá học không đều nhau trong si lô sẽ được đảo trộn liên tục trong quá trình tháo liệu. Sức chứa của si lô đồng nhất là 20.000 tấn, mức độ đồng nhất của si lô là 10/1. Khí thải sau tháp trao đổi nhiệt được sử dụng làm nguồn nhiệt để sấy liệu trong máy nghiền. Bột liệu sau khi nghiền phần lớn được phân ly động lực đưa lên các Cyclone lắng để thu hồi bột, phần còn lại được thu hồi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện. Bột liệu sau đó được chứa trong Silô đồng nhất theo kiểu dòng chảy liên tục có buồng hoà trộn, bột liệu được tháo ra khỏi Silô. Hệ thống cấp liệu bao gồm két cân 130 tấn, hệ thống máng trượt khí động và hệ thống điều khiển tự động của cân định lượng để cấp liệu vào tháp trao đổi nhiệt. Hệ thống này được trang bị kênh phụ để thay thế trong trường hợp có trục trặc tại hệ thống cấp liệu chính. - Hàng giờ lấy mẫu, phân tích chất lượng bột liệu sau máy nghiền trên máy phân tích Rơn-ghen để làm cơ sở điều khiển tự động chất lượng bột liệu. Xác định thêm độ mịn, độ ẩm làm cơ sở cho vận hành nguyên liệu tại Phòng Điều hành trung tâm; điều khiển các thông số máy nghiền. c - Công đoạn lò nung và máy làm nguội Clinker: Hệ thống tháp trao đổi nhiệt trong dây chuyền sản xuất Clinker bao gồm tháp trao đổi nhiệt bố trí theo hai nhánh và hai buồng đốt phụ với buồng hoà trộn và vùng điều chỉnh. Vòi phun than được bố trí tại đỉnh buồng đốt phụ cho phép than được đốt một cách tốt nhất. Hệ thống máy làm nguội Clinker được cung cấp cùng với đầy đủ các hệ thống phụ trợ nhằm đảm bảo năng suất Clinker là 4000 tấn/ngày. Thiết bị bao gồm: Máy đập Clinker, vít tải, băng xích kéo tải, quạt làm nguội Clinker, hệ thống chuyển động thuỷ lực cho các dàn ghi. Bột liệu từ si lô đồng nhất, qua hệ thống cân được cấp vào lò qua đỉnh tháp cyclone trao đổi nhiệt. Lò nung clinker là loại lò quay có tháp trao đổi nhiệt và calciner. Clinker thu được sau quá trình nung luyện trong lò được làm lạnh trong hệ thống dàn ghi làm mát clinker, Clinker qua hệ thống làm nguội sẽ giảm nhiệt độ từ 14000C xuống < 1200C cộng với nhiệt độ môi trường... Clinker sau khi làm nguội được vận chuyển vào các si lô chứa bằng băng gần xiên kéo tải. d - Công đoạn nghiền than: Công ty sử dụng chủ yếu là than cám 3b, trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng than cám 3c hoặc 4a nhưng không vượt quá 10% theo khối lượng. Than được vận chuyển rải vào kho thành 4 khoang riêng biệt, mỗi khoảng 3.750 tấn. Sau đó than được vận chuyển tới 2 két trung gian riêng biệt, qua 2 cân băng định lượng rồi vào máy nghiền, trên băng cấp liệu có bố trí hệ thống phát hiện và tách kim loại. Than được nghiền trên máy nghiền than và được trang bị hệ thống phun nước làm mát khí nóng để nghiền sấy than được trích từ máy làm nguội Clinker với nhiệt độ sấy 2000C. Hệ thống lò đốt được sử dụng khi bắt đầu chạy khởi động hoặc khi hàm lượng ẩm trong than vượt quá 12%. Máy nghiền than là loại máy nghiền đứng: Sấy, nghiền, phân ly liên hợp hoạt động theo chu trình kín, năng suất 30 T/h. Than mịn sau máy nghiền được chứa vào 2 két than, mỗi két có sức chứa 60T. Để đảm bảo an toàn, hệ thống nghiền than được trang bị thêm hệ thống phun bột chống cháy vào trong máy nghiền trong trường hợp máy nghiền phải dùng trong thời gian tương đối lâu. Hệ thống cấp khí từ C02 nhằm phun khí trơ vào máy nghiền than, lọc bụi túi và két than mịn. d - Công đoạn nghiền xi măng: Clinker và phụ gia (nếu có) được nghiền sơ bộ trong máy nghiền đứng CKP. Sau khi ra khỏi CKP hỗn hợp clinker, phụ gia được chuyển đến máy nghiền bi cùng với thạch cao. Hệ thống máy nghiền bi làm việc theo chu trình kín có phân ly trung gian hiệu suất cao OSEPA. Máy nghiền bi được trang bị hệ thống phun nước tạo mù làm mát ở cả hai đầu, nhằm khống chế nhiệt độ xi măng ra khỏi máy nghiền nhỏ hơn 1250C. Máy nghiền xi măng kiểu nghiền bi có 2 ngăn nghiền. Khí thải của máy nghiền bi được lọc bụi tĩnh điện để thu hồi lại xi măng, sản phẩm mịn được phân ly nhờ máy phân ly động lọc. e - Bảo quản, đóng bao và vận chuyển xi măng: Nhà máy được trang bị bốn Silô có tổng sức chứa 40.000 tấn được dùng để chứa và bảo quản xi măng. Xưởng đóng bao của nhà máy gồm 4 máy đóng bao, năng suất mỗi máy 100 tấn/giờ tương đương 2000 bao loại 50kg. Xi măng sau khi đóng bao được chuyển xuống xe ôtô qua 6 máng và 2 máng qua tàu hoả nhờ các hệ thống chất tải tự động. Ngoài ra còn có 2 máng cân xuất xi măng rời bằng đường bộ năng suất 150 tấn/giờ và 1 máng cân xuất xi măng rời cho tàu hoả năng suất 150 tấn/giờ. 2.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Với công suất lớn, máy móc thiết bị hiện đại, làm việc với cường độ cao liên tục nên Nhà máy hàng năm có kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên để bảo dưỡng và phục hồi thay thế. Công suất 1,4 triệu tấn /năm, hoàn toàn tự động hóa một cách chính xác tuyệt đối. 2.3. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu a. Về nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét. Ngoài ra còn sử dụng quặng sắt, đá silic, đá bazan, thạch cao và một số chất phụ gia khác làm các nguyên liệu điều chỉnh. - Đá vôi khai thác ở mỏ Hang Nước cách nhà máy 3 km bằng phương pháp thuê khoán cho bên B, bên B vận chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đập đá vôi l
Luận văn liên quan