Sông Mekong khi vào Việt Nam chia làm 2 nhánh thành sông Tiền và sông Hậu. Từ xa xưa, người dân ĐBSCL sinh sống nhờ dòng chảy con sông này. Nước sông tuy dồi dào nhưng phân bố không đều, phụ thuộc nhiều vào mùa. Ngoài ra, ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều bán nhật triều nên vào mùa khô xâm nhập mặn là vấn đề nan giải ở ĐBSCL.
Tính đến ngày 17/3/2016, đã có 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL công bố thiên tai. Thông tin này được Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNN đưa ra). Theo đó, mực nước mặn đã lấn sâu kỷ lục từ 70-90 km vào trong đất liền. Điều này khiến không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà sinh hoạt người dân cũng trở nên vô cùng khó khăn.
Theo Viện khoa học Thủy lợi miền Nam, dự báo xâm nhập mặn tại các cửa sông được thể hiện như sau: Các vùng cách biển 30-45km: Từ tháng 1 mặn có khả năng vượt quá 4 g/l, từ tháng 2 trở đi, các vùng này gần như không có khả năng lấy nước ngọt từ cửa sông, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và nước sinh hoạt. - Các vùng cách biển 45 - 65 km: từ tháng 3/2016 đến tháng 4-5/2016 có khả năng bị mặn cao (>4g/l) xâm nhập. Nếu mưa đến chậm, xâm nhập mặn có thể kéo dài đến tháng 6/2016. Trong thời kỳ này, vào những đợt triều cường mặn sẽ xâm nhập sâu; khi triều rút, mực nước thấp có khả năng xuất hiện nước ngọt (trong một ngày, đỉnh triều có thể mặn khá cao, nhưng chân triều có thể độ mặn thấp, có thể lấy nước). - Các vùng cách biển xa hơn 70-75 km tuy ít gặp xâm nhập mặn 4g/l, nhưng cũng cần cẩn thận trong các đợt triều cường, và vẫn là vùng xâm nhập của nước mặn nồng độ dưới 4g/l, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.
Theo Chi cục thủy lợi tỉnh Tiền Giang, nước mặn đã tiến sâu vào phía thượng lưu sông Tiền, độ mặn tiếp tục tăng cao đi vào các kênh nội đồng, đe dọa toàn bộ vùng sản xuất phía Nam. Vùng sản xuất phía Nam gồm các huyện: Châu Thành, Cai Lậy, Tân Phước, Cái Bè và thị xã Cai Lậy.
115 trang |
Chia sẻ: baohan10 | Lượt xem: 2752 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Thầy Thái Văn Nam, Giảng viên khoa Công nghệ thực phẩm – sinh học – môi trường cũng là GVHD đồ án tốt nghiệp thời gian qua đã tận tình chỉ dẫn để em hoàn thành luận văn này, dành nhiều thời gian để giải đáp thắc mắc về mọi mặt. Đồng thời thầy luôn đôn đốc, động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Anh Hiền Cán bộ nông nghiệp xã Long Trung, anh Phất cán bộ nông nghiệp xã Long Tiên, chị Út cán bộ nông nghiệp xã Ngũ Hiệp, chị Nhung cán bộ nông nghiệp xã Mỹ Long, anh An cán bộ nông nghiệp xã Tam Bình đã hỗ trợ nhiệt tình chỉ dẫn đường đi đến các ấp, các hộ dân.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn gia đình, cùng toàn thể Quý thầy cô và các bạn đã tạo điều kiện thuận lợi, luôn hỗ trợ và động viên trong những lúc cần thiết.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu....4
Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1979-2011)....11
Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong trong nhiều năm....11
Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (1978-2011).12
Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre (1978-2011)....12
Hình 1.5 .Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre (1978-2011)....13
Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre (1978-2011)....13
Hình 1.7 Tỷ lệ dòng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng chảy vào đầu châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm sau) (1961-1972)....14
Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm Paskse-Lào (1986-2005).....16
Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại Kratie-Campuchia (1986-2000)...16
Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần đây.....16
Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn..17
Hình 1.12 Biên độ triều trên sông Mekong (tháng 6/1978)..18
Hình 1.13 Độ muối tầng mặt tháng 1, 4 và 7 ở vùng biển Đông và Biền Tây...19
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cai Lậy .........................................................32
Hình 3.1 Nông dân huyện Cai Lậy, Tiền Giang đưa nước đến UBND xã để đo đô mặn trong nước ..........................................48
Hình 3.2 Nhiều người dân còn cẩn thận ghi lại giờ lấy mẫu nước để gửi cho cán bộ ngành nông nghiệp đo độ mặn ..............................................49
Hình 3.3 Kết quả đo độ mặn tại các điểm cố định từ ngày 10/3 – 10/4/2016..........51
Hình 3.4 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt 1...............................................54
Hình 3.5 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt 2...............................................54
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện nguồn nước sử dụng.......................................................57
Hình 3.7Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn nước......................................................58
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện thời gian XNM.................................................................59
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nước mặn................................................60
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện cách ứng phó XNM.......................................................62
Hình 4.1 a) Đập ngăn mặn tại xã Mỹ ...71
4.1b) Đập ngăn mặn tại xã Long Trung...71
4.1c) Đập ngăn mặn tại xã Long Tiên..71
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa kiệt ....18
Bảng 1.2 Số liệu quan trắc mực nước từ nằm 1988-2008.....................................20
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất lúa....................39
Bảng 2.2: Cơ cấu giống lúa gieo sạ trong năm 2015........41
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc nước mặn trên địa bàn huyện Cai Lậy từ 8/3/2016 đến 13/3/2016.............................47
Bảng 3.2 Kết quả đo độ mặnlớn nhất trong ngày tại các điểm cố định từ ngày 10/3 – 10/4/2016........................................49
Bảng 3.3 Dự báo khả năng xâm nhập mặn.............52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Từ viết tắt
Nghĩa
1.
BĐKH
Biến đổi khí hậu
2.
BVMT
Bảo vệ môi trường
3.
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
4.
IPCC
Intergovernmental Panel on Climate Change (tập hợp các nhà khoa học từ 195 nước thành viên Liên Hợp Quốc (LHQ), được LHQ thành lập vào năm 1988 để đánh giá các nguyên nhân và hậu quả của biến đổi khí hậu )
5.
KTXH
Kinh tế- xã hội
6.
NXB
Nhà xuất bản
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
PGS.TS
PTBV
Sở NN & PTNT
Th.S
TNMT
TPCT
XNM
UBND
Phó giáo sư tiến sĩ
Phát triển bền vững
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thạc sĩ
Tài nguyên môi trường
thành phố Cần Thơ
Xâm nhập mặn
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Mekong khi vào Việt Nam chia làm 2 nhánh thành sông Tiền và sông Hậu. Từ xa xưa, người dân ĐBSCL sinh sống nhờ dòng chảy con sông này. Nước sông tuy dồi dào nhưng phân bố không đều, phụ thuộc nhiều vào mùa. Ngoài ra, ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều bán nhật triều nên vào mùa khô xâm nhập mặn là vấn đề nan giải ở ĐBSCL.
Tính đến ngày 17/3/2016, đã có 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL công bố thiên tai. Thông tin này được Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNN đưa ra). Theo đó, mực nước mặn đã lấn sâu kỷ lục từ 70-90 km vào trong đất liền. Điều này khiến không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà sinh hoạt người dân cũng trở nên vô cùng khó khăn.
Theo Viện khoa học Thủy lợi miền Nam, dự báo xâm nhập mặn tại các cửa sông được thể hiện như sau: Các vùng cách biển 30-45km: Từ tháng 1 mặn có khả năng vượt quá 4 g/l, từ tháng 2 trở đi, các vùng này gần như không có khả năng lấy nước ngọt từ cửa sông, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và nước sinh hoạt. - Các vùng cách biển 45 - 65 km: từ tháng 3/2016 đến tháng 4-5/2016 có khả năng bị mặn cao (>4g/l) xâm nhập. Nếu mưa đến chậm, xâm nhập mặn có thể kéo dài đến tháng 6/2016. Trong thời kỳ này, vào những đợt triều cường mặn sẽ xâm nhập sâu; khi triều rút, mực nước thấp có khả năng xuất hiện nước ngọt (trong một ngày, đỉnh triều có thể mặn khá cao, nhưng chân triều có thể độ mặn thấp, có thể lấy nước). - Các vùng cách biển xa hơn 70-75 km tuy ít gặp xâm nhập mặn 4g/l, nhưng cũng cần cẩn thận trong các đợt triều cường, và vẫn là vùng xâm nhập của nước mặn nồng độ dưới 4g/l, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.
Theo Chi cục thủy lợi tỉnh Tiền Giang, nước mặn đã tiến sâu vào phía thượng lưu sông Tiền, độ mặn tiếp tục tăng cao đi vào các kênh nội đồng, đe dọa toàn bộ vùng sản xuất phía Nam. Vùng sản xuất phía Nam gồm các huyện: Châu Thành, Cai Lậy, Tân Phước, Cái Bè và thị xã Cai Lậy.
Diễn biến xâm nhập mặn hiện nay ở ĐBSCL nói chung và huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nói riêng rất phức tạp. Tình hình trên ảnh hưởng đến sản xuất lúa và cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng, chưa nói đến cung cấp nước cho các ngành công nghiệp của từng vùng. Vấn đề này cũng có vướng mắc nhất định, có liên quan một phần đến biến đổi khí hậu. Vậy, cần tìm hiểu và đưa ra những nhận định khách quan nhất về hiện tượng này. Vì vậy nên đề tài “Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang” được thực hiện nhằm tạo cơ sở cho công tác quản lý, dự báo đánh giá tình hình và có những biện pháp ứng phó, thích nghi nhằm giảm thiểu thiệt hại ở mức thấp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được diễn biến xâm nhập mặn đến các hệ thống sông, kênh rạch chính trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đánh giá được ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống, sinh hoạt của người dân tại đây.
- Đề xuất các giải pháp thích ứng của người dân đối với vấn đề xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Cai Lậy
Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa, các tài liệu liệu liên quan đến xâm nhập mặn.
Các báo cáo xâm nhập mặn hằng năm, tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Cai Lậy.
Nội dung 2: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn tại các kênh rạch chính trên địa bàn huyện Cai Lậy
Thu thập dữ liệu về xâm nhập mặn.
Xử lý số liệu và biểu diễn trên đồ thị nhằm đánh giá diễn biến xâm nhập mặn
Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn và khả năng thích ứng cộng đồng
Thu thập dữ liệu từ các cơ quan, quản lý Nhà nước.
Thu thập số liệu từ khảo sát, điều tra xã hội học.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp thích ứng
- Giải pháp công trình
- Giải pháp phi công trình
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống người dân trên địa bàn các xã có dấu hiệu xâm nhập mặn gồm: Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Ngũ Hiệp, Tam Bình và 2 xã lân cận là Hội Xuân và Tân Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu
Thu thập và tổng hợp số liệu
Đánh giá diễn biến
Đánh giá ảnh hưởng
Quan sát
(ghi lại hình ảnh)
Phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi tại 5 xã nhiễm mặn và 2 xã lân cận
Thực hiện điều tra, khảo sát
Thống kê và phân tích kết quả
Đề xuất các giải pháp thích ứng
Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập số liệu quan trắc
Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Xin giấy giới thiệu ở văn phòng Khoa đến xin số liệu trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Cai Lậy. Xin một số số liệu cần thiết như thông tin hiện trạng ngập mặn tại các xã trong huyện, các công văn có liên quan về tình hình hạn mặn, huyện đã đề ra được các phương pháp để thích nghi và hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Xin giấy giới thiệu đến UBND huyện Cai Lậy để xin thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Cai Lậy. Định hướng phát triển kinh tế trong giai đoạn 2016- 2020.
Xin giấy giới thiệu đến Phòng nông nghiệp để xin thông tin về tình hình trồng trọt, chăn nuôi. Bên cạnh đó tìm hiểu về phương pháp đo đạc độ mặn, cách đo, thời gian đo trong ngày, các địa điểm đo độ mặn.
Phương pháp khảo sát
Xâm nhập thực tế thực tế bằng cách đến một số vùng ngập mặn trong huyện, các xã có độ mặn cao để ghi lại những hình ảnh thực tế, chụp hình, quay video.
Thực hiện phát và thu về phiếu khảo sát tại 5 xã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi xâm nhập mặn là Tam Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung và 2 xã lân cận là Hội Xuân, Tân Phong theo mẫu.
Lý do khảo sát: Theo kết quả quan trắc của Xí nghiệp Thủy nông huyện Cai Lậy, từ ngày 8-3, nước mặn đã xâm nhập đến địa bàn các xã Tam Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Trung và Long Tiên, đe dọa khoảng 6.500 ha vườn cây ăn trái của người dân trong khu vực.
Huyện Cai Lậy hiện có 14.240 ha vườn cây ăn trái, tập trung tại các xã phía Nam Quốc lộ 1A, sản lượng thu hoạch hơn 250.000 tấn mỗi năm. Kinh tế vườn đã đem đến thu nhập ổn định cho nông dân, đặc biệt là diện tích vườn chuyên canh sầu riêng, vú sữa Lò Rèn, bưởi da xanh vì thế, công tác phòng, chống hạn, mặn, bảo vệ vườn cây ăn trái ở thời điểm này đang được tiến hành khẩn trương. Với sự chủ động của ngành chức năng, chính quyền các xã, huyện Cai Lậy sẽ hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn lợi kinh tế, giúp người dân an tâm lao động, sản xuất.
Theo báo Ấp Bắc Thứ Sáu, 18/03/2016
Lý do khảo sát 2 xã lân cận:
- Tân Phong nằm giữa 1 đoạn sông Tiền hay còn gọi là cù lao Tân Phong, Tân Phong gắn liền với sông nước và sông Tiền cùng chảy qua địa phận xã Tân Phong và Ngũ Hiệp nhưng theo báo cáo thì Ngũ Hiệp là 1 trong 5 xã có xâm nhập mặn. Tân Phong chưa có dấu hiệu nào. Vì vậy, cần tìm hiểu từ phía người dân về xâm nhập mặn ở Tân Phong.
- Hội Xuân, nằm ở phía đông huyện Cai Lậy giáp với Long Trung, phía Nam giáp với xã Ngũ Hiệp. Long Trung và Ngũ Hiệp là 2 xã có xâm nhập mặn xảy ra. Vậy phần Hội Xuân giáp với Long Trung và Ngũ Hiệp có nhiễm mặn hay không? Khảo sát lấy ý kiến người dân về xâm nhập mặn tại phía đông và nam xã Hội Xuân.
Phương pháp kế thừa
Kế thừa những nghiên cứu trước như:
Các số liệu xâm nhập mặn xin được từ phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Các bài báo khoa học của Bộ Tài nguyên và môi trường
Dự án “Nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Thơ để ứng phó với xâm nhập mặn do BĐKH gây ra” của Viện nghiên cứu BĐKH – Đại họ Cần thơ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ.
Phương pháp thống kê
Việc phỏng vấn và trao đổi với người dân với số mẫu là 140 phiếu. Số liệu qua phỏng vấn được ghi chép trực tiếp, xong được mã hóa các câu hỏi và câu trả lời. Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để làm thống kê tỉ lệ.
Mẫu phiếu khảo sát có cấu trúc và nội dung như phụ lục 2.
6. Ý nghĩa
6.1 Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung tài liệu nghiên cứu hiện trạng và đánh giá tác động xâm nhập mặn cho UBND và các địa phương.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Sau khi đề tài được thực hiện sẽ đánh giá đúng hiện trạng môi trường tại huyện Cai Lậy.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu để giúp các nhà quản lý hoạch định và đưa ra hướng xử lý thích hợp.
-Ngăn ngừa, phòng chống hạn mặn ở hiện tại và trong tương lai. Giúp bà con nông dân an tâm hơn về tình hình sản xuất nông nghiệp. Đẩy lùi nước mặn là đem lại vụ mùa bội thu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG
Các khái niệm về khí hậu
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
Biến đổi khí hậu (Climate change): thể hiện xu hướng thay đổi các thông số trạng thái của khí hậu so với trị trung bình nhiều năm.
Kịch bản biến đổi khí hậu (Climate change scenarios): Các giả định tình huống trên cơ sở phát thải khí nhà kính kết hợp với hành động của con người liên quan đến các hệ quả làm thay đổi tính chất khí hậu và nước biển dâng ở khu vực hay toàn cầu.
Mực nước là độ cao của mặt nước trong sông tại một vị trí đo so với một độ cao chuẩn nào đó. Hiện nay, độ cao chuẩn được sử dụng rộng rãi là độ cao chuẩn quốc gia (mực nước trung bình trạm Hòn Dấu).
Nước biển dâng (Sea level rise): Sự dâng mực nước của biển và đại dương cao hơn so với cao trình trung bình toàn cầu do sự gia tăng nhiệt độ khí quyển và hiện tượng băng tan bất thường. Sự dâng nước biển này không xem xét đến các yếu tố làm thay đổi mực nước như dao động thủy triều, nước biển dâng do bão, lốc xoáy, động đất, sóng thần,
Khái quát xâm nhập mặn
Khái niệm
Xâm nhập mặn (Saline intrusion): Hiện tượng nước mặn từ biển tràn vào đất liền qua cửa sông, hệ thống sông rạch, kênh mương và gây nhiễm mặn nguồn nước và đất đai vùng chịu ảnh hưởng triều hoặc còn gọi là vùng giao tiếp giữa sông và biển.
Theo PGS. TS Nguyễn Chu Hồi (2001), sự xâm nhập mặn của nước biển sông được giải thích là do mùa khô, nước sông cạn kiệt khiến nước biển theo các sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên này xảy ra hằng năm và do đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất ven biển cũng có nguy cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh.
Nguyên nhân xâm nhập mặn
Để đánh giá về mức độ và nguyên nhân xâm nhập mặn cần phải nghiên cứu và tổng hợp rất nhiều yếu tố.
Theo Bộ Tài nguyên và môi trường 9-2006. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, NXB Hà Nội. Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC, 2007). Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao. Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giãn nở nhiệt của đại dương và sự tan băng.
Còn theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Đại học Cần Thơ, những năm gần đây các hiện tượng nhiệt độ tăng cao, ngập lụt, hạn hán, dông lốc, sạt lở bờ sông, nước biển dâng, xâm nhập mặn xuất hiện không theo chu kỳ và tác động mạnh đến đời sống người dân Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đợt hạn mặn lịch sử hiện nay, chứng tỏ tình trạng biến đổi khí hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp và không còn là “kịch bản” nữa. Các nguyên nhân như sau:
Nguyên nhân trước hết là phần lớn các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có cao độ tự nhiên thấp. Đây là điểm yếu dễ bị tổn thương nhất do lũ lụt và xâm nhập mặn.
Tình trạng xây dựng thủy điện và các hoạt động khai thác tài nguyên nước thượng nguồn sông Mekong gây thiếu hụt nguồn nước về hạ lưu, kết hợp với yếu tố nước biển dâng đẩy mặn sâu vào nội đồng.
Theo Sở NN&PTNN tỉnh Bến Tre (2010), một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng trong các tháng mùa khô:
Thời điểm mùa khô lượng nước đổ về từ thượng nguồn ít, không mưa.
Mực nước thấp, yếu tố gió chướng với triều cường làm mặn xâm nhập sâu và nồng độ cao; thời tiết nắng nóng lượng bốc hơi cao, nước ngọt hao phí tự nhiên lớn.
Yếu tố ảnh hưởng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn, phạm vi bài báo chủ yếu đề cập đến các yếu tố tự nhiên gồm 3 yếu tố chính: khí hậu, nguồn nước đầu nguồn và thủy triều.
Khí hậu
Lượng mưa
Khí hậu khu vực Nam bộ gồm mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tuy vậy, thực tế ngày bắt đầu hay kết thúc mùa mưa mưa lại có sự khác biệt từ vài ngày đến vài mươi ngày ở các năm khác nhau. Thời gian bắt đầu mùa khô và bắt đầu mùa mưa có tính quyết định đến mức độ xâm nhập mặn trên các hệ thống sông rạch ở đồng bằng sông Mekong. Các số liệu lượng mưa tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1978-2011) [1] cho thấy mùa mưa bắt đầu khoảng 10 ngày giữa tháng 5. Những năm có hiện tượng La-Nina (1986, 1989, 1990, 1994, 1996, 1999, 2000 và 2008) hầu hết thời gian bắt đầu mùa mưa sớm hơn trung bình nhiều năm; ngược lai, những năm có hiện tượng El-Nino (1987, 1988, 1991, 1992, 1997, 1998) thì thời gian bắt đầu mùa mưa muộn hơn, sớm nhất là đầu tháng 5, muộn nhất là giữa tháng 6. Thời gian chênh lệch ngày bắt đầu mùa mưa giữa các năm có hiện tượng El-Nino và La-Nina là 30-40 ngày. Điều này giải thích vì sao có sự chênh lệch độ mặn trên sông rạch trong cùng tháng của các năm khác nhau. Kết quả quan trắc độ mặn trên các sông cho thấy tình hình mặn cao điểm tập trung vào các tháng 2, 3 và có giảm nhẹ vào tháng 4 hoàn toàn tương thích với chế độ mưa theo hình 1.1 và 1.2
Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1979-2011)
Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong trong nhiều năm [2].
Số liệu quan trắc độ mặn trên sông rạch cũng cho thấy xu thế độ mặn giảm từ giai đoạn 1995 đến 2013 cũng rất tương thích với xu thế mưa tăng trong nhiều năm, xem hình 1.3. Ngoài ra, lượng mưa trên vùng nghiên cứu cũng có sự chênh lệch, cao ở phía Tây (1800-2400mm/năm), thấp hơn ở phía Đông (1600-1800mm/năm), thấp nhất ở vùng trung tâm dọc sông Hậu (1200-1600mm/năm) [5].
Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (1978-2011).
Chế đô nắng và bốc hơi
Tương ứng với 2 mùa: mưa và khô, mùa mưa là thời kỳ ít nắng nhất (tháng 8, 9, 10), mùa khô nhiều nắng nhất trong tháng 3, 4. Kết quả quan trắc chế độ nắng (1978-2011) [1] cho thấy số giờ nắng giảm, xem hình 1.4. Điều này cũng đồng nghĩa lượng bốc hơi giảm, xem hình 1.5. Các yếu tố này kết hợp với lượng mưa tăng góp phần làm xu thế mặn có khuynh hướng giảm dần.
Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre (1978-2011) [1].
Hình 1.5 Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre (1978-2011) [1].
Chế độ gió
Đồng bằng sông Mekong chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau và gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 11. Tương ứng với chế độ gió là mùa gió đông bắc là thời kỳ khô hạn, mùa gió tây nam là thời kỳ mưa ẩm. Như vậy, mặn xâm nhập sâu vào sông rạch vào các tháng 2,3 và 4 có góp phần của gió mùa đông bắc, thúc đẩy thủy triều vào sâu trong đất liền. Kết quả quan trắc tốc độ gió mạnh nhất giảm dần trong nhiều năm (1978-2011) [1] cũng cho thấy sự tương đồng với độ mặn giảm (xem hình 1.6).
Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre (1978-2011).
Nguồn nước đầu nguồn
Hai yếu tố thượng lưu quan trọng ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ở hạ nguồn sông Mekong là lượng trữ trong Biển Hồ (T