Đánh giá khía cạnh kinh tế - Kỹ thuật của hai mô hình lúa - Tôm càng xanh - Cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở tỉnh Sóc Trăng

Nhằm góp phầnbổ sung nhữngcơsở khoahọc để khuyến cáo ngời dân áp dụng mô hình canh tác theohớngbềnvững. Nghiêncứu khíacạnh kinhtế và kỹ thuậtcủa hai mô hình lúa-tôm càng xanh-cák ếthợp và tôm sú nuôi trong mùamưa được thực hiệntừ tháng 9/2005 đến tháng 2/2006tại huyệnMỹ Xuyên,tỉnh Sóc Trăng. Đề tài đợc thực hiện thông qua việc điều tra ngẫu nhiên 20hộ nuôi tôm sú trong mùamưa và 20hộ canh tác lúa-cákếthợp. Ngoài ra, thử nghiệmbổ sungvới hai nghiệm thức và hailầnlặplạigồm NT 1: lúa-tôm càng xanh (2 con/m2 , kíchcỡ 2-2,5 cm, 0,035 g/con), cá (0,4 con/m2 , 4,5 g/con) kếthợp (5.000m2 /lô thử nghiệm) và NT 2: tôm sú (PL15) nuôi trong mùa mưa được thảvới mật độ2 con/m2 (2.250m2 /lôthử nghiệm) đã đợc thực hiện.

pdf40 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3075 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá khía cạnh kinh tế - Kỹ thuật của hai mô hình lúa - Tôm càng xanh - Cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN CHÍ LÂM ĐÁNH GIÁ KHÍA CẠNH KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA HAI MÔ HÌNH LÚA-TÔM CÀNG XANH-CÁ KẾT HỢP VÀ TÔM SÚ NUÔI TRONG MÙA MƯA Ở TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ths. TRƯƠNG HOÀNG MINH Ths. VÕ THÀNH TOÀN 2006 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu iii MỤC LỤC Trang Chương 1: Giới thiệu....................................................................................... 1 Chương 2: Tổng quan tài liệu.......................................................................... 3 2.1 Tình hình nghiên cứu nuôi tôm càng xanh kết hợp trồng lúa và nuôi tôm sú luân canh với lúa trong nước và trên thế giới .................... 3 2.1.1 Trên thế giới .................................................................................. 3 2.1.1.1 Tôm càng xanh ........................................................................ 3 2.1.1.2 Mô hình lúa-cá ......................................................................... 4 2.1.2 Trong nước .................................................................................... 5 2.1.2.1 Tôm càng xanh ......................................................................... 5 2.1.2.2 Tôm sú...................................................................................... 7 2.2 Tình hình nuôi tôm ở tỉnh Sóc Trăng .................................................... 10 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................................12 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 12 3.2 Bố trí thử nghiệm................................................................................. 12 3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu ..................................................... 14 3.4 Phương pháp điều tra........................................................................... 15 3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................ 15 Chương IV: Kết quả thảo luận ........................................................................ 16 4.1 Khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của hai mô hình lúa-cá và tôm sú........ 16 4.1.1 Về khía cạnh kỹ thuật ................................................................... 16 4.1.2 Về khía cạnh kinh tế ..................................................................... 20 4.2 Sự tăng trưởng của tôm, cá nuôi ở hai mô hình thử nghiệm ............... 23 4.3 Hiệu quả kinh tế của hai mô hình thử nghiệm..................................... 25 Chương V: Kết luận và đề xuất .................................................................... 29 5.1 Kết luận................................................................................................ 29 5.2 Đề xuất................................................................................................. 29 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 30 Phụ lục .......................................................................................................... 35 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu iv DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1: Diện tích nuôi tôm càng xanh ở các Tỉnh ĐBSCL trong năm 2005 và kế hoạch phát triển năm 2006 ........................................................... 5 Bảng 2.2: Mật độ và tỷ lệ sống tôm nuôi trong mô hình tôm-lúa luân canh ở ĐBSCL ............................................................................................... 9 Bảng 4.1: Kinh nghiệm canh tác theo hai mô hình lúa-cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 ................... 16 Bảng 4.2: Mức độ thành công của hai mô hình lúa-cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 ............................... 16 Bảng 4.3: Diện tích, độ sâu và tỷ lệ mương bao của hai mô hình lúa-cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 ................................................................................................................ 17 Bảng 4.4: Tháng canh tác và nguồn giống của hai mô hình thí nghiệm......... 18 Bảng 4.5: Mật độ tôm nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 ........................................................................................................ 19 Bảng 4.6: Loại thức ăn, số lần cho ăn và cách trao đổi nước của các hộ nuôi tôm sú trong mùa mưa............................................................................. 19 Bảng 4.7: Năng suất lúa và cá trong mô hình lúa-cá kết hợp ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 .......................................................................... 19 Bảng 4.8: Tỷ lệ sống và năng suất của tôm sú nuôi trong mùa mưa .............. 20 Bảng 4.9a: Chí phí sản xuất và lợi nhuận của mô hình lúa-cá kết hợp ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 .................................................................... 21 Bảng 4.9b: Chí phí sản xuất và lợi nhuận của mô hình tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 ....................................... 22 Bảng 4.10: Tăng trưởng tuyệt đối, trọng lượng trung bình, tỷ lệ sống và năng suất của các loài tôm, cá nuôi trong ruộng lúa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006 .............................................................................................. 24 Bảng 4.11: Chí phí sản xuất và lợi nhuận của hai mô hình thử nghiệm lúa, tôm càng xanh và cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006 .......................................................................... 26 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu v DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1a: Diện tích nuôi tôm nước lợ ở ĐBSCL và Việt Nam năm 2003 .... 7 Hình 2.1b: Sản lượng nuôi tôm nước lợ ở ĐBSCL và Việt Nam năm 2003 .. 7 Hình 2.2: Tỷ lệ diện tích nuôi tôm giữa các Tỉnh ở ĐBSCL năm 2003 ......... 8 Hình 2.3: Sự phát triển của mô hình tôm – lúa luân canh ở các Tỉnh ven biển ĐBSCL ................................................................................................... 8 Hình 2.4a: Diện tích nuôi tôm của Tỉnh Sóc Trăng qua các năm ................... 11 Hình 2.4b: Sản lượng nuôi tôm của Tỉnh Sóc Trăng qua các năm ................. 11 Hình 3.1a: Sơ đồ bố trí thí nghiệm NT tôm sú nuôi trong mùa mưa .............. 13 Hình 3.1b: Sơ đồ bố trí thí nghiệm NT lúa, tôm càng xanh và cá kết hợp .... 13 Hình 3.2: Sơ đồ khu vực nghiên cứu............................................................... 13 Hình 4.1: Tỷ lệ thu nhập từ lúa và cá trong mô hình lúa-cá kết hợp ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005........................................................................... 21 Hình 4.2: Tỷ lệ các chi phí sản xuất trong mô hình lúa-cá kết hợp ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005........................................................................... 21 Hình 4.3: Tỷ lệ các chi phí sản xuất trong mô hình tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2005 ......................................................... 22 Hình 4.4: Tăng trưởng của tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006........................................................................... 23 Hình 4.5: Tăng trưởng của tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006............................................................................................... 25 Hình 4.6: Tỷ lệ các chi phí sản xuất ở nghiệm thức lúa, tôm càng xanh và cá kết hợp ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006................................................ 26 Hình 4.7: Tỷ lệ thu nhập ở nghiệm thức lúa, tôm càng xanh và cá kết hợp ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006 ................................................................. 27 Hình 4.8: Tỷ lệ các chi phí sản xuất ở nghiệm thức tôm sú nuôi trong mùa mưa ở Mỹ Xuyên, Sóc Trăng năm 2006 ................................................. 27 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long ctv Cộng tác viên PL Postlarvae B/C Benefit/Cost NT 1 Nghiệm thức 1 NT 2 Nghiệm thức 2 DWG Daily Weight Gain SR Survive Rate DL Dương lịch TĂ Thức ăn TCX Tôm càng xanh Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu ii TÓM TẮT Nhằm góp phần bổ sung những cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân áp dụng mô hình canh tác theo hướng bền vững. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của hai mô hình lúa-tôm càng xanh-cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa được thực hiện từ tháng 9/2005 đến tháng 2/2006 tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Đề tài được thực hiện thông qua việc điều tra ngẫu nhiên 20 hộ nuôi tôm sú trong mùa mưa và 20 hộ canh tác lúa-cá kết hợp. Ngoài ra, thử nghiệm bổ sung với hai nghiệm thức và hai lần lặp lại gồm NT 1: lúa-tôm càng xanh (2 con/m2, kích cỡ 2-2,5 cm, 0,035 g/con), cá (0,4 con/m2, 4,5 g/con) kết hợp (5.000 m2/lô thử nghiệm) và NT 2: tôm sú (PL15) nuôi trong mùa mưa được thả với mật độ 2 con/m2 (2.250m2/lô thử nghiệm) đã được thực hiện. Kết quả điều tra cho thấy, mùa vụ nuôi tôm sú từ tháng 7-11 (DL), mật độ là 4-5 con/m2, thức ăn công nghiệp được sử dụng chủ yếu. Tỷ lệ sống và năng suất bình quân đạt 55% và 415 kg/ha/vụ. Lợi nhuận là 11.170.000 đồng/ha/vụ. Riêng đối với mô hình lúa-cá kết hợp, mùa vụ từ tháng 6-12 (DL). Năng suất lúa và cá đạt lần lượt là 4,7 tấn/ha/vụ và 136 kg/ha/vụ. Lợi nhuận bình quân là 7.242.000 đồng/ha/vụ, tỷ suất lợi nhuận đạt 1,97, cao hơn so với nuôi tôm sú trong mùa mưa (0,5). Kết quả thử nghiệm cho thấy, trọng lượng bình quân của tôm càng xanh và cá (NT 1) và tôm sú (NT 2) lần lượt là 13,7 g/con (sau 130 ngày nuôi), 58,9 g/con (cá mè trắng), 60,2 g/con (cá mè vinh) và 66,7 g/con (cá trôi) sau 100 ngày nuôi và 53,3 g/con (sau 115 ngày nuôi). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của tôm càng xanh là 0,1 g/ngày, cá từ 0,44-0,58 g/ngày (NT 1) và tôm sú là 0,46 g/ngày (NT 2). Tỷ lệ sống của tôm sú, tôm càng xanh và cá đạt lần lượt là 7,9% và 1,5%, 6% (cá trôi) đến 93% (mè vinh). Năng suất đạt 21,5 kg/ha (tôm càng xanh) và 80 kg/ha (cá) và 15,6% (tôm sú). Lợi nhuận là 4.439.000 đồng/ha/vụ (NT 1) và lỗ 240.000 đồng/ha/vụ (NT 2). Tỷ suất lợi nhuận của NT 1 (0,7) cao hơn so với NT 2 (-0,1). Nhìn chung, mô hình lúa-cá kết hợp nên được khuyến cáo cho nông dân áp dụng trong mùa mưa ở vùng nhiễm mặn theo mùa của tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra, một số đề xuất cho sự phát triển của mô hình cũng được đề cặp trong nghiên cứu này. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 1 CH ƯƠNG I GIỚI THIỆU Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế rất da dạng về sinh thái từ những bãi bồi ven biển đến những cánh rừng đước bạc ngàn, sâu vào nội địa có những vùng nước ngọt với hệ sinh thái rừng tràm cũng được nói đến. Độc đáo hơn vì đây là nơi có nhiều vùng nước bị nhiễm mặn theo mùa nơi mà tôm sú được nuôi trong mùa khô và lúa được trồng trong mùa mưa như ở các tỉnh: Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Hiện nay, mô hình tôm-lúa đang được phát triển nhanh từ 36.000ha trong năm 1999 (Thiều Lư, 2001) đến 106.388 ha trong năm 2003 (Nguyễn Minh Niên, 2003). Tuy nhiên, sự phát triển của mô hình canh tác này còn mang tính tự phát, đặc biệt nhiều hộ dân tiếp tục nuôi tôm sú không chỉ trong mùa khô mà cả trong mùa mưa khi độ mặn nước chỉ còn 0‰. Trong khi đó, nhiều hộ khác trong cùng khu vực lại đang canh tác lúa trong mùa mưa. Vậy, vấn đề đặt ra là mô hình nuôi tôm sú trong mùa mưa (không trồng lúa) hay trồng lúa kết hợp nuôi tôm, cá nước ngọt sẽ tốt hơn về khía cạnh kinh tế cũng như khả năng sinh trưởng của chúng ở vùng nhiễm mặn này như thế nào. Hiện tại, vấn đề này chưa được giải quyết trên cơ sở khoa học. Do đó, việc “Đánh giá khía cạnh kinh tế-kỹ thuật của hai mô hình lúa-tôm càng xanh-cá kết hợp và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở tỉnh Sóc Trăng” là rất cần thiết nhằm cung cấp những dẫn liệu khoa học cho mô hình tôm-lúa luân canh phát triển bền vững hơn ở các tỉnh ven biển ĐBSCL. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm góp phần bổ sung những cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân áp dụng mô hình canh tác theo hướng bền vững về khía cạnh kinh tế và môi trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung đánh giá và so sánh khía cạnh kinh tế của mô hình lúa-tôm càng xanh kết hợp và nuôi tôm sú trong mùa mưa (không trồng lúa). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 2 Nội dung nghiên cứu i. Khảo sát hiện trạng và đánh giá khía cạnh kinh tế-kỹ thuật của hai mô hình lúa-cá và tôm sú nuôi trong mùa mưa ở tỉnh Sóc Trăng; ii. Đánh giá sự tăng trưởng của tôm, cá nuôi trong hai mô hình này; iii. Phân tích hiệu quả kinh tế của hai mô hình thí nghiệm. Những hạn chế của đề tài: i. Do không tìm được 4 hộ nông dân để hợp tác nghiên cứu nên các lô thí nghiệm được bố trí theo cách ngăn làm 2 lô bằng mê bồ ở mỗi ruộng của nông hộ. Điều này có lẽ cũng ảnh hưởng đến kết quả của thí nghiệm. ii. Do không tìm được tôm càng xanh giống lớn (2-3 cm) vào thời điểm chính vụ trồng lúa nên việc bố trí thí nghiệm trể (tháng 9) hơn so với dự kiến. Điều này hạn chế thời gian sinh trưởng của tôm càng xanh. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 3 CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh, cá kết hợp trồng lúa và nuôi tôm sú luân canh với lúa trong nước và trên thế giới 2.1.1 Trên thế giới 2.1.1.1 Tôm càng xanh Nghề nuôi tôm càng xanh đã được hình thành và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới khoảng 20 năm qua, nhất là sau khi qui trình sản xuất giống tôm nhân tạo được Ling (1969) nghiên cứu thành công và hoàn chỉnh vào năm 1977. Sự thành công trong sản xuất tôm giống nhân tạo đã thúc đẩy nghề nuôi tôm thương phẩm phát triển nhanh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay tôm càng xanh được nuôi ở nhiều nước như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin, Ấn độ, Mỹ, Brazil, Mexico, Ecuador, Đài Loan, Israel,…với nhiều hình thức nuôi khác nhau như thâm canh, bán thâm canh trong bể xi măng hay trong ao, nuôi trong lồng, nuôi trong ruộng lúa, nuôi ghép với cá rô phi hay cá chép. Sản lượng tôm càng xanh nuôi trên thế giới đạt 5.246 tấn vào năm 1984 và 17.608 tấn vào năm 1989, tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt 119.000 tấn, với tổng giá trị 410 triệu USD vào năm 2000 và phát triển với tốc độ nhanh. Châu Á là nơi có sản lượng tôm càng xanh lớn nhất, chiếm gần 95% tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới (FAO, 2002). Năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc sản xuất 300.000 tấn tôm càng xanh (Miao, 2003 - trích dẫn từ Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Mô hình nuôi kết hợp tôm càng xanh với cá hay lúa đã phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Ở Ấn Độ nuôi kết hợp tôm càng xanh với lúa thả nuôi với mật độ 14.000-45.000 tôm bột/ha (nuôi đơn tôm càng xanh) cho sản lượng 95-1.300 kg/ha, và thả mật độ 10.000-20.000 tôm bột/ha (nuôi ghép với cá Chép) cho sản lượng 70-500 kg/ha (Kurup và Ranject, 2002 - trích dẫn bởi Bùi Như Ý, 2004). Còn ở Thái Lan nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa sử dụng giống nhân tạo PL60 kích thước 4,5-4,8 cm/con, mật độ thả 1,25 con/m2, kết quả tỉ lệ sống đạt 80 %, năng suất 130 kg/ha (Janssen và Natavudh-Bhayavan, 1998 – trích dẫn bởi Nguyễn Thành Phước, 2001). Ở Bangladesh nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa bằng giống tự nhiên do thủy triều đưa vào năng suất tôm cá thu được từ 280-450 kg/ha (Haroom và Karim, 1998 - trích dẫn bởi Đoàn Văn Vũ, 2004). Ở Israel nuôi ghép tôm càng xanh với cá rô phi và cá chép với mật Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 4 độ 0,5-1,5 con/m2 cho năng suất 220- 780 kg/ha/vụ, trọng lượng tôm đạt 45-90 g/con (Cohen, 1984 được trích dẫn bởi Phạm Minh Truyền, 2003). Còn ở Philippines canh tác theo mô hình này năng suất đạt 150-180 kg/ha/vụ (Guerrero, 1982 được trích dẫn bởi Phạm Minh Truyền, 2003). 2.1.1.2 Mô hình lúa-cá Mô hình lúa-cá được xem là một phương thức lý tưởng cho việc sử dụng đất do năng suất lúa và cá được tạo ra từ mô hình này (Coche, 1969 – trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hảo và ctv., 2001). Theo Sevileja (1986) được trích dẫn bởi Padmanabhan, 2001 cho rằng, mô hình canh tác lúa-cá kết hợp đã làm tăng thêm khoảng 40 % thu nhập cho người nông dân so với mô hình độc canh cây lúa. Phương thức canh tác này đang được phát triển ở nhiều quốc gia. Trong đó, Indonesia là nước có diện tích canh tác lúa giành cho mô hình này chiếm cao nhất so với các nước trong khu vực Châu Âu (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hảo và ctv., 2001) Ở Bangladesh, có hơn 1/3 diện tích cả nước dùng cho việc trồng lúa (11,5 triệu ha), nuôi ghép các loài cá (chép, trôi ấn độ, mè trắng) trong ruộng lúa, năng suất cá lúa đạt lượt là 590 kg/ha/năm và 5.828 kg/ha/năm, lợi nhuận mang lại từ mô hình này là 50.504 TK (Roy, 2001). Bằng cách nuôi các loài tôm, cá kết hợp trong ruộng lúa, quá trình kiếm ăn của chúng làm tăng quá trình trao đổi khí của rễ lúa, cá ăn các loài sâu, rầy, cỏ dại và các loại thức ăn tự nhiên có trong ruộng (Lettle, 1987 - được trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2001). Theo Rothius et al., 1999 cho rằng cá có khả năng diệt hiệu quả từ 54% đến 97% cỏ dại trên mặt ruộng và diệt 92% đến 100% các loại cỏ ngầm và cỏ nổi trên mặt nước. Bên cạnh đó, việc nuôi ghép cá mè vinh, rô phi và cá chép có khả năng làm giảm ít nhất 93% lượng sâu phao (case worm), giúp làm giảm đáng kể lượng sâu trưởng thành và phần trăm thiệt hại do chúng gây ra so với mô hình không thả cá (Vroman et al., 1998 - được trích dẫn bởi Đặng Kiều Nhân và ctv., 2001). Trung tâm Học liệ ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 5 2.1.2 Trong nước 2.1.2.1 Tôm càng xanh Việt Nam là một trong 13 nước có tôm càng xanh phân bố tự nhiên với sản lượng lớn hơn một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Chúng phân bố chủ yếu ở Nam Bộ, tập trung ở lưu vực sông Hậu, sông Tiền (Dương Tấn Lộc, 2001). Do nguồn giống tôm càng xanh tự nhiên ngày càng cạn kiệt nên việc phát triển nghề nuôi tôm càng xanh giống nhân tạo là một xu hướng tất yếu. ĐBSCL được coi là vùng có diện tích nuôi tôm càng xanh lớn nhất nước. Trong năm 2002, tổng diện tích và sản lượng tôm nuôi đạt 10.000 ha và 1.400 tấn. Diện tích và sản lượng tôm càng xanh tiếp tục gia tăng và đạt con số 5.680 ha và 2.760 tấn trong năm 2005 (Lê Xuân Sinh và ctv., 2006 - trích dẫn bởi Trương Hoàng Minh, 2006). Theo số liệu gần đây, sản lượng tôm càng xanh nuôi của cả nước ước đạt 6.400 tấn, trong đó các tỉnh Nam Bộ chiếm 6.012 tấn trong năm 2005 (Báo con tôm số 121 - tháng 2/2006). Theo kế hoạch của Bộ Thủy sản (2006), diện tích nuôi tôm càng xanh của cả nước sẽ đạt 32.000 ha và sản lượng tương ứng đạt 60.000 tấn vào khoảng 2010. Riêng các tỉnh ĐBSCL, diện tích nuôi trong năm 2005 và kế hoạch 2006 được thống kê trong Bảng 2.1. Bảng 2.1: Diện tích nuôi tôm càng xanh ở các tỉnh ĐBSCL trong năm 2005 và kế hoạch phát triển năm 2006. Tỉnh Đơn vị 2005 Kế hoạch 2006 Long An ha 422 500 Tiền Giang ha 38 - Vĩnh Long ha 500 - Đồng Tháp ha 250 500 An Giang ha 588 927 Cần Thơ ha 291 500 Bến Tre ha 2000 2100 (Nguồn: www.mekongfish.net.vn) Nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, giống tôm thả trong ruộng lúa hầu hết có nguồn gốc ngoài tự nhiên trọng lượng 5-10 g/con, mật độ thả từ 0,5-2 con/m2. Tôm không được cung cấp thức ăn hoặc bổ sung thêm cám, tấm, bột mì, cá bằm cho ăn một lần/ngày, lượng thức ăn chiếm từ 1-3 % trọng lượng đàn tôm. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 6 Ở Cần Thơ năng suất tôm biến động tùy nơi, ở P