Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và công nghiệp lớn nhất nước ta. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá trình đô thị hóa lại diễn ra mạnh mẽ nữa, nên nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường, một trong số đó là vấn đề rác thải sinh hoạt trong thành phố.
Có thể nói rằng, hiện nay, chất thải sinh hoạt là một trong những vấn đề đang được quan tâm nhất ở những nước phát triển cũng như đang phát triển, trong đó có Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Đặc biệt, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã ngày càng đáp ứng và nâng cao đời sống của con người, đồng thời càng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Đây cũng là nguyên nhân chính làm sản sinh ngày càng nhiều chất thải, kéo theo đó là việc giải quyết hàng nghìn tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày.
Với số dân hơn 7,3 triệu người (năm 2011), trung bình mỗi ngày TP.HCM thải ra môi trường hơn 7.000 tấn chất thải thải sinh hoạt. Trong số khoảng 6.500 tấn chất thải này sẽ được thu gom và vận chuyển lên các khu chôn lấp của thành phố, phần còn lại sẽ được tái chế sử dụng.
Tại TP.HCM hiện có 241 điểm thu gom rác thải. Con số 44 đơn vị thu gom vận chuyển và 11 đơn vị xử lý chất thải nguy hại ở thành phố hiện nay là quá ít so với nhu cầu thực tế. Công suất xử lý của các đơn vị tư nhân này đều ở quy mô nhỏ, từ 0,5 – 4 tấn/ngày trong đó có khoảng 20% rác có tính chất độc hại cần được xử lý.
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7857 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận
Đề Tài:
Đánh giá quản lý rác thải sinh hoạt
ở thành phố Hồ Chí Minh
I.TỔNG QUAN
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và công nghiệp lớn nhất nước ta. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá trình đô thị hóa lại diễn ra mạnh mẽ nữa, nên nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường, một trong số đó là vấn đề rác thải sinh hoạt trong thành phố.
Có thể nói rằng, hiện nay, chất thải sinh hoạt là một trong những vấn đề đang được quan tâm nhất ở những nước phát triển cũng như đang phát triển, trong đó có Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Đặc biệt, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã ngày càng đáp ứng và nâng cao đời sống của con người, đồng thời càng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Đây cũng là nguyên nhân chính làm sản sinh ngày càng nhiều chất thải, kéo theo đó là việc giải quyết hàng nghìn tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày.
Với số dân hơn 7,3 triệu người (năm 2011), trung bình mỗi ngày TP.HCM thải ra môi trường hơn 7.000 tấn chất thải thải sinh hoạt. Trong số khoảng 6.500 tấn chất thải này sẽ được thu gom và vận chuyển lên các khu chôn lấp của thành phố, phần còn lại sẽ được tái chế sử dụng.
Tại TP.HCM hiện có 241 điểm thu gom rác thải. Con số 44 đơn vị thu gom vận chuyển và 11 đơn vị xử lý chất thải nguy hại ở thành phố hiện nay là quá ít so với nhu cầu thực tế. Công suất xử lý của các đơn vị tư nhân này đều ở quy mô nhỏ, từ 0,5 – 4 tấn/ngày trong đó có khoảng 20% rác có tính chất độc hại cần được xử lý.
II. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
1. Định nghĩa chất thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh ra do các hoạt động của con người tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn muốn sử dụng nữa.
Khu dân cư: Rác thải từ các khu dân cư chủ yếu là rác thải sinh hoạt bao gồm: rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…ở đó có sự tích luỹ và lưu tồn nhiều chất thải, khả năng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người.
2. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn
Thu gom
Bãi chôn lấp
Trung chuyển
và vận chuyển
Tái sinh, tái chế
và tái sử dụng
2.1. Hoạt động thu gom rác
2.1.1. Lực lượng thu gom
Hiện nay trên địa bàn TPHCM đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập.
- Hệ thống công lập gồm 22 Công ty Dịch vụ công ích của các Quận. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng, đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Một số đơn vị ký hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị để vận chuyển rác trên địa bàn.
- Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân (thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng dưới sự quản lý của UBND Phường), trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty gia đình (Nguồn: Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom 2008, Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển). Rác dân lập chịu trách nhiệm quét dọn rác trong các ngỏ hẻm, sau đó tập kết rác đến các điểm hẹn dọc đường hoặc bô rác trung chuyển và chuyển giao rác cho các đơn vị vận chuyển rác.
- Đối với hệ thống thu gom rác công lập thì vấn đề tổ chức thu gom đã đi vào nề nếp, từng bước ổn định. Đây là lực lượng nòng cốt có trách nhiệm duy trì các hoạt động thu gom rác khu vực công cộng, quét dọn đường phố. Còn với lực lượng thu gom rác dân lập do được hình thành một cách tự phát từ rất lâu nên lực lượng này thường làm việc một cách độc lập và thường không ký hợp đồng thu gom bằng văn bản với các hộ dân. Chính quyền địa phương hầu như không thể quản lý được lực lượng này, vì thế đã gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý chung của Thành phố.
2.1.2. Phương tiện thu gom
Thành phố hiện có 517 xe thu gom vận chuyển rác các loại như lavi, xe xuồng, xe ép, xe tải ben, xe hooklift có tải trọng từ 1 tấn đến 15 tấn với 52 nhãn hiệu khác nhau. Đây là số lượng xe của 22 Công ty dịch vụ công ích, Công ty Môi trường đô thị và Hợp tác xã công nông. Quy trình bố trí thu gom và vận chuyển rác cho các loại xe này như sau:
Thu gom về trạm trung chuyển: có 175 xe ép, xe tải ben với tải trọng dưới 4 tấn thực hiện thu gom 1.915 tấn rác/ngày từ điểm phát sinh rác đến trạm trung chuyển và sau đó đổ sang các xe chuyên dụng khác có tải trọng lớn hơn để vận chuyển đến bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 13,98 km.
Tuy nhiên, dung tích chứa của các phương tiện hiện nay đều không đáp ứng khối lượng chất thải được thu gom trong một chuyến, phần lớn các phương tiện đều phải cơi nới cao lên. Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập đều đáp ứng được nhu cầu thu gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom rác với khối lượng lớn (gấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng 660 lít), vận tốc vận chuyển nhanh như xe lam, lavi, xe bagac máy, v.v… Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt môi trường nên các phương tiện này thường gây ô nhiễm về không khí (mùi, tiếng ồn), nước (nước rỉ rác), v.v…
Phần lớn phương tiện thu gom rác không đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn giao thông và mỹ quan đô thị và thuộc loại phương tiện phải thay thế theo qui định của Nghị quyết 38/CP của Chính phủ. Chưa có chính sách hỗ trợ thiết thực để chuyển đổi phương tiện, qui định chỉ sử dụng xe thùng 660 lít và xe tải nhỏ để thu gom rác không phù hợp với đặc điểm thu gom rác của các địa bàn dân cư và khả năng của người lao động thu gom rác.
2.1.3. Phương pháp thu gom
Quy trình thu gom của lực lượng thu gom công lập
- Quy trình thu gom thủ công: Công nhân xuất phát từ địa điểm tập trung thùng, công nhân đẩy thùng 660L đi thu gom hết các hộ ở một bên tuyến đường sau đó quay về bên còn lại của tuyến đường để thu gom tiếp. Nếu tuyến thu gom có một người thì người công nhân có thể đẩy từ 1 tới 2 thùng 660L, tuyến có 2 người có thể đẩy từ 2-3 thùng 660L đến khoảng giữa tuyến đường, đẩy từng thùng đi thu gom rác hộ dân dọc theo 2 bên đường đến khi đầy, sau đó đẩy các thùng đến điểm hẹn.
- Quy trình thu gom cơ giới: Một xe lam chạy chậm dọc theo lề đường của các tuyến được quy định trước, một công nhân đi nhặt các túi rác bỏ vào trong xe. Xe đầy, chạy về trạm trung chuyển đổ rồi tiếp tục đi thu gom cho tới hết tuyến quy định.
- Đối với các khu vực phát sinh chất thải lớn: Công ty cho xe tới thu gom một hoặc vài cơ sở vào ngày thoả thuận trước rồi vận chuyển về trạm trung chuyển để xe lớn vận chuyển đi bãi chôn lấp.
Quy trình thu gom của lực lượng dân lập
Lực lượng rác dân lập sử dụng phương tiện cá nhân đến thu gom rác tại các nguồn thải (chủ yếu là hộ dân) theo giờ đã thỏa thuận với chủ nguồn thải hay theo giờ họ quyết định. Sau khi thu gom tại nguồn thải họ phân loại một số chất thải rắn có thể tái chế đem bán phế liệu. Sau đó, một số rác dân lập đẩy xe (thùng) đến điểm hẹn đổ vào xe cơ giới theo giờ quy định của đơn vị vận chuyển, một số khác đến đổ rác trực tiếp tại bô rác gần nhất.
Tại các điểm hẹn, chất thải rắn từ xe đẩy tay sẽ được đưa lên các xe ép nhỏ (2-4 tấn) và đưa về trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, một số công nhân thu gom sẽ thu nhặt lại một lần nữa chất thải rắn có thể tái chế, sau đó xe tải và xe ép lớn (từ 7-10 tấn) tiếp nhận chất thải rắn và vận chuyển ra bãi chôn lấp.
2.2. Trung chuyển và vận chuyển
v Phương tiện vận chuyển
Vận chuyển thẳng lên bãi rác: có 342 xe ép, xe tải ben, xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn thu gom 6.059 tấn rác/ngày từ các nơi phát sinh rác (điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất, trạm ép rác kín, nơi có nguồn rác lớn) vận chuyển rác trực tiếp lên bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 32,66 km.
v Phương thức vận chuyển
Cty Môi trường Đô thị là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại với các Cty DVCI QH tổ chức tiếp nhận, thu gom rác tại các điểm hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh rác đổ bừa bãi trên đường phố, sau đó:
Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển rác đến các trạm trung chuyển rác.
Sử dụng xe ép > 4 tấn chuyển rác đưa thẳng đến khu xử lý rác.
Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ Chi, Cần Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua hợp đồng với UBND Quận - Huyện.
Các mục tiêu của các trạm chuyển tiếp bao gồm:
Đón tiếp các xe thu gom rác thải một cách có trật tự;
Xử lý các rác thải thành từng khối;
Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển hoạt động như một bộ phận trung gian giữa hệ thống vận chuyển và các xe thu gom rác thải;
Giảm thiểu sự lộn xộn và tác động của các hoạt động thu gom chất thải đến môi trường.
Thành phần của hệ thống trung chuyển rác thải của TP. HCM bao gồm: Bô rác, điểm hẹn, trạm trung chuyển.
v Điểm hẹn
Là vị trí tập kết các xe tay chở rác để chuyển sang xe cơ giới
Trong tương lai, các điểm hẹn nằm trong thành phố cần phải được giảm dần, thay thế bằng các trạm trung chuyển với công nghệ tốt hơn.
v Trạm trung chuyển
Là nơi tiếp nhận rác từ các xe thu gom nhỏ để chuyển sang xe có tải trọng lớn vận chuyển đến khu xử lý.
Trạm được xây dựng kiên cố, có nền bêtông cứng, mái che và có hệ thống xử lý mùi, bụi…
Đối với rác sinh hoạt:
Có 2 trạm trung chuyển chính nhận rác từ các xe ép rác nhỏ, xe tải nhỏ, xe đẩy tay.
Trạm trung chuyển 12B Quang Trung, Gò Vấp.
Trạm trung chuyển Vận chuyển số 2 (345/2 Lạc Long Quân, Quận 11).
2.3.Phân loại, tái sinh, tái chế
Hiện nay, rác thải sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa được phân loại rõ ràng ngay tại nguồn mà được thu gom hết tại điểm thu gom, sau đó đưa về các cơ sở xử lý mới phân loại. Việc tái sinh, tái chế chỉ ở mức độ rất ít.
2.4. Hiện trạng tại nơi chứa rác
Công nghệ truyền thống được sử dụng để xử lý chất thải sinh hoạt ở thành là chôn lấp vệ sinh với rất nhiều nhược điểm như chiếm đất, tạo thành nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao, khí bãi chôn lấp gây hiệu ứng nhà kính,…
Dự án công trường khu xử lý rác Gò Cát với ứng dụng công nghệ mới từ Tây Âu vào xử lý nước rỉ rác. Sau hơn 5 năm hoạt đông , bãi rác này đã đóng cửa từ tháng 7-2007 nhưng suốt ba năm qua rất nhiều tiền vẫn phải đổ vào đây để xử lý hàng trăm mét khối nước rỉ rác đậm đặc - một việc khó chưa biết khi nào mới xong.
Ở phía tây bắc TP.HCM, khu liên hiệp xử lý chất thải rắn ở huyện Củ Chi như một đại công trường với diện tích quy hoạch hơn 800 ha. Bãi chôn lấp rác đầu tiên thuộc khu này chiếm 45 ha, gần gấp đôi bãi Gò Cát, song cũng chỉ khoảng ba năm là đầy rác, phải đóng bãi.Cạnh đó là một ô chôn rác 10ha cũng chỉ sau sáu tháng mở cửa là chứa đầy rác.
Phía nam TP.HCM là bãi rác Đa Phước (huyện Bình Chánh) do Công ty TNHH xử lý chất thải rắn Việt Nam (VWS) làm chủ đầu tư, sẽ là nơi chôn lấp hơn 20 triệu tấn rác. Chính quyền TP.HCM đã dành 128 ha giữa bốn bề sông nước để xử lý rác sinh hoạt, trong đó gần 80 ha để chôn lấp rác. Và để phục vụ bãi rác này, ngân sách còn phải chi tiền giải tỏa hơn 300 ha đất làm vành đai cách ly.
III. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA RÁC THẢI SINH HOẠT
1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Các nguyên nhân gây bệnh:
Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm bệnh từ phân người, súc vật, rác thải y tế
Các vi khuẩn gây bệnh như: E.Coli, Coliform, giun, sán...
Ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi khắp nơi
Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, crôm có trong rác không bị phân hủy sinh học, mà tích tụ trong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học
Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích hợp
Ảnh hưởng đến sức khỏe của người thu gom rác: bệnh phổi, phế quản, Ung thư, Sốt xuất huyết, Sida, cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác,…Các bệnh trên có thể gây ra các tác động tức thời hoặc lâu dài.
Bệnh về da: nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu gom rác thì vi khuẩn sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da. Ngoài ra chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có thể gây viêm loét da.
Bệnh phổi, phế quản: chất hữu cơ dễ bay hơi gây nguy cơ bị hen suyễn nhất; chảy nước mắt, mũi; viêm họng. Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây nhức đầu, nôn mữa. Về lâu dài có thể gây tổn thương gan và các cơ quan khác. Ngoài ra khi tiếp xúc trực tiếp với rác thải còn gây ra bênh xung huyết niêm mạc miệng, viêm họng, lợi, rối loạn tiêu hóa.
Bệnh ung thư: một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi trong rác có khả năng gây ung thư như: benzen, styrene butadience gây ung thư máu; tiếp xúc trực tiếp nhiều với THC có khả năng gây ung thư da, ung thư tinh hoàn.
Bệnh sốt xuất huyết: rác thải là môi trường cho muỗi phát triển. Muỗi chích sẽ gây nên bệnh sốt xuất huyết và lan truyền mầm bệnh đi khắp nơi. Bệnh này gây nguy hiểm đến tính mạng, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong.
Bệnh sida, cảm cúm, dịch bênh và các bệnh nguy hại khác: rác thải chứa nhiều ruồi, muỗi và vi trùng gây bệnh nên dễ bị dịch bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với rác thải.
2. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị
Ngoài việc gây nguy hại dến sức khỏe con nguời thì rác thải sinh hoạt còn ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Nó mang lại những hình ảnh không đẹp giữa lòng thành phố văn minh và hiện đại. Dưới đây là những hình ảnh làm mất đi mỹ quan dô thị của những thành phố lớn tại Việt Nam và trên thế giới.
3. Ảnh hưởng đến môi trường sống
Ô nhiễm môi trường không khí
Rác thải phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hũy chất hữu cơ trong rác là: Amoni (có mùi khai); phân có mùi hôi; hydrosunfur (trứng thối); amin (cá ươn); diamin (thịt thối),…
Ngoài ra, quá trình đốt rác sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như: SO2, NOx, CO2, bụi...
Ô nhiễm môi trường nước
Nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa…, chất thải độc hại: từ các bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm...) nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước mặt và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất từ rác thải do 2 nguyên nhân:
w Rác thải bị rơi vải trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ô nhiễm đất do: trong rác có các thành phần độc hại như: thuốc BVTV, hóa chất, VSV gây bệnh.
w Nước rỉ rác nếu không được thu gom, xử lý sẽ thấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất do:
Nước rỉ rác chứa nhiều kim loại nặng
Có thành phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cao
Chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh.
IV. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
1. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong hệ thống quản lý rác thải
Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải.
Ủy ban Nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường và Sở Giao thông Công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể trong việc bảo vệ môi trường của thành phố.
Công ty Môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải, bảo vệ vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được Sở Giao Thông Công Chính thành phố giao.
2. Các yêu cầu chung trong quản lý rác thải
Việc quản lý rác thải ở các thành phố nói chung, về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thu gom và vận chuyển hết rác thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xử lý rác thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi hỏi phải có nhiều cố gắng khắc phục.
- Phải bảo đảm việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ những người lao động trực tiếp tham gia việc quản lý rác thải phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và Nhà nước.
- Đưa được các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý rác thải tiên tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lòng yêu nghề, có trách nhiệm với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế.
3. Đánh giá quy trình quản lý rác thải
3.1. Về quá trình thu gom, vận chuyển rác thải
Tuy đã được xã hội hóa nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí, vệ sinh đô thị vẫn còn là vấn đề của toàn xạ hội cũng như vấn đề cảnh quan đô thị và sức khỏe cộng đồngcũng cần được chú trọng.
Việc phân loại rác không được quan tâm đúng mức chỉ dùng lại ở mức độ thí điểm. Đa số chất thải rắn không được phân loại tại nguồn, tỷ lệ thu gom rác trung bình chỉ đạt trên 90%. Tuy có phân loại tại nguồn trên địa bàn Q8 và Q6 nhưng người dân vẫn khó khăn trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn lí do:
+ Khả năng phân loại của người dân kém.
+ Lực lượng rác dân lập chưa đồng thuận với chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
+ Ý thức của người dân chưa cao.
Tỷ lệ thu hồi các thành phần có khả năng tái chế và tái sử dụng chỉ khoảng 20 -25%.
Đa số công nhân thu gom rác là nữ và trẻ em thất học xuất thân từ những gia đình nghèo dẫn đến những vấn đề an toàn xã hội.
Các hoạt động thu gom tự phát, thiếu tổ chức quản lý.
Dung tích chứa của các phương tiện hiện nay đều không đáp ứng khối lượng chất thải được thu gom trong một chuyến, phần lớn các phương tiện đều phải cơi nới cao lên. Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập đều đáp ứng được nhu cầu thu gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom rác với khối lượng lớn (gấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng 660 lít), vận tốc vận chuyển nhanh như xe lam, lavi, xe bagac máy, v.v… Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt môi trường nên các phương tiện này thường gây ô nhiễm về không khí (mùi, tiếng ồn), nước (nước rỉ rác), v.v.
?Ưu nhược điểm của quá trình thu gom rác:
² Phương tiện thu gom có ưu điểm là đa dạng về hình dạng và và kích thước cho nên cơ động thích hợp với nhiều loại chất thải rắn, thu gom được từng loại chất thải rắn và thích hợp cho những khu vực hẻm nhỏ, khó di chuyển.
² Tuy nhiên vẫn có nhược điểm là không thu gom được các loại chất thải rắn nặng, cồng kềnh, cản trở phượng tiện giao thông khác, dễ bị rơi vãi ra ngoài.
Loại này phổ biến dùng để chuyên chở bốc dỡ chất thải rắn ở các khu nhà ở. Loại bốc dỡ thủ công có hiệu quả hơn loại bốc dỡ cơ giới trong các khu nhà ở bởi vì lượng chất thải rắn cần bốc xếp ở rải rác các nơi với số lượng ít, thời gian tiếp xúc, bốc xếp ngắn.
3.2. Phân loại, tái chế, tái sử dụng
Các nhà máy tái chế rác từ trước đến giờ đều gặp khó khăn do không thể tự động phân loại được rác thải. Đơn giản là vì chất thải rắn sinh hoạt ở TPHCM nói riêng, trên cả nước nói chung là hỗn hợp giữa các loại rác hữu cơ như rau-củ-quả, vải vụn, da, gỗ… cho đến rác vô cơ như thủy tinh, xà bần, kim loại… Trong khi đó, đa phần người dân TP không quen với việc tự phân loại rác ngay tại nhà mình trước khi đưa ra cho ngành vệ sinh đem đi đổ.
Công tác phân loại rác tại thành phố Hồ Chí Minh đã được áp dụng ở một số quận trên địa bàn thành phố nhưng nó chưa thật sự hiệu quả,và vẫn còn đang là vấn đề nhức nhối của chính quyền thành phố. Trong khi đó công tác phân loại rác tại nguồn sẽ giúp giải quyết được nhiều vấn đề trong khâu xử lý và tái chế chất thải.
Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất
STT
Ngành công nghiệp (%)
Khả năng tái chế (%)
Tái chế thực tế
1
Chế b