Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính:
-Phần I: Khái quát chung hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty
-Phần II: Thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
-Phần III: Đánh giá thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị mỏ trước đây là công ty Tư vấn chuyển giao công nghệ mỏ trực thuộc Viện Khoa học công nghệ Mỏ được thành lập theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 10/1999/QĐ-BCN ngày 3 tháng 3 năm 1999 và Quyết định số 1834/QĐ-TCCB ngày 14 tháng 8 năm 2001 của Bộ Công nghiệp. Do sự sắp xếp lại tổ chức nên tháng 6 năm 2001 sáp nhập Trung tâm Thí nghiệp Hiệu chỉnh điện và Thiết bị mỏ vào Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ theo Quyết định số 528/TCCB ngày 31 tháng 5 năm 2001.
Vì điều kiện sáp nhập nên sản xuất bị phân tán, trong giai đoạn này vừa sắp xếp lại tổ chức vừa tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đảm bảo đời sống của công nhân viên trong toàn công ty. Với sự nỗ lực của Đảng uỷ và Ban giám đốc nên Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ đã dần đi vào sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Trụ sở chính của công ty đặt tại địa chỉ số 3 Phan Đình Giót - Phương Liệt- Thanh Xuân - Hà Nội.
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ là:
- Sản xuất quặng Manhêtít siêu mịn (Fe3O4) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ 95%
+ Cỡ hạt mịn 0,05mm 95%
+ Độ ẩm 5%
- Sản xuất quặng Manhêtít mịn (Fe3O4) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ 95%
+ Cỡ hạt mịn 0,075mm 95%
+ Độ ẩm 5%
- Thí nghiệm điện hiệu chỉnh và sửa chữa lắp đặt các thiết bị có cấp điện áp từ 35KV trở xuống.
Bột quặng Manhêtít và siêu mịn Fe3O4 sản xuất ra chủ yếu cung cấp cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam để tuyển than (làm huyền phù tuyển than). Do tỷ trọng của than nhẹ hơn nên than nổi trong dung dịch huyền phù không bị lẫn đất đá và làm sạch than đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít:
- Quặng nguyên liệu Manhêtít thô đầu vào Fe3O4 tiêu chuẩn về hàm lượng từ 90% cỡ hạt mịn 0.1mm 95%, độ ẩm 10% được đưa vào máy nghiền bi (nghiền gián đoạn) với thời gian 70 phút vào nước. Sau khi nghiền xong được đổ ra và xả vào hố bơm, từ đây quặng được đưa lên máy tuyển từ để làm sạch quặng, quặng từ máy tuyển từ được tuyển kèm theo một giàn phun nước, phần quặng bẩn lẫn bùn được đưa vào bể bùn thải, phần quặng tinh được đưa vào bể lắng.
- Bùn thải được đóng vào bao tải sợi P.P để khô và đưa ra bãi thải.
- Phần quặng tinh sau khi lắng được xúc đóng bao ép nước và sấy khô, hoặc phơi tới độ ẩm 5% bằng lò sấy quặng hoặc sân phơi vào mùa có nắng.
67 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ là một công ty sản xuất, kinh doanh, sản phẩm chính là sản xuất quặng Manhetít cung cấp cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, công ty luôn đứng vững và dần dần đã chứng tỏ được vị thế của mình trong nền kinh tế đất nước. Đóng góp vào sự thành công chung của công ty có một phần rất quan trọng đó là công tác kế toán của đơn vị. Với lý do đó em đã chọn công tác kế toán của công ty làm báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính:
Phần I: Khái quát chung hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty
Phần II: Thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Phần III: Đánh giá thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị mỏ trước đây là công ty Tư vấn chuyển giao công nghệ mỏ trực thuộc Viện Khoa học công nghệ Mỏ được thành lập theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 10/1999/QĐ-BCN ngày 3 tháng 3 năm 1999 và Quyết định số 1834/QĐ-TCCB ngày 14 tháng 8 năm 2001 của Bộ Công nghiệp. Do sự sắp xếp lại tổ chức nên tháng 6 năm 2001 sáp nhập Trung tâm Thí nghiệp Hiệu chỉnh điện và Thiết bị mỏ vào Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ theo Quyết định số 528/TCCB ngày 31 tháng 5 năm 2001.
Vì điều kiện sáp nhập nên sản xuất bị phân tán, trong giai đoạn này vừa sắp xếp lại tổ chức vừa tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đảm bảo đời sống của công nhân viên trong toàn công ty. Với sự nỗ lực của Đảng uỷ và Ban giám đốc nên Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ đã dần đi vào sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Trụ sở chính của công ty đặt tại địa chỉ số 3 Phan Đình Giót - Phương Liệt- Thanh Xuân - Hà Nội.
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ là:
- Sản xuất quặng Manhêtít siêu mịn (Fe3O4) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ ( 95%
+ Cỡ hạt mịn ( 0,05mm ( 95%
+ Độ ẩm 5%
- Sản xuất quặng Manhêtít mịn (Fe3O4) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ ( 95%
+ Cỡ hạt mịn ( 0,075mm ( 95%
+ Độ ẩm 5%
- Thí nghiệm điện hiệu chỉnh và sửa chữa lắp đặt các thiết bị có cấp điện áp từ 35KV trở xuống.
Bột quặng Manhêtít và siêu mịn Fe3O4 sản xuất ra chủ yếu cung cấp cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam để tuyển than (làm huyền phù tuyển than). Do tỷ trọng của than nhẹ hơn nên than nổi trong dung dịch huyền phù không bị lẫn đất đá và làm sạch than đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít:
- Quặng nguyên liệu Manhêtít thô đầu vào Fe3O4 tiêu chuẩn về hàm lượng từ (90% cỡ hạt mịn ( 0.1mm ( 95%, độ ẩm 10% được đưa vào máy nghiền bi (nghiền gián đoạn) với thời gian 70 phút vào nước. Sau khi nghiền xong được đổ ra và xả vào hố bơm, từ đây quặng được đưa lên máy tuyển từ để làm sạch quặng, quặng từ máy tuyển từ được tuyển kèm theo một giàn phun nước, phần quặng bẩn lẫn bùn được đưa vào bể bùn thải, phần quặng tinh được đưa vào bể lắng.
- Bùn thải được đóng vào bao tải sợi P.P để khô và đưa ra bãi thải.
- Phần quặng tinh sau khi lắng được xúc đóng bao ép nước và sấy khô, hoặc phơi tới độ ẩm 5% bằng lò sấy quặng hoặc sân phơi vào mùa có nắng.
- Quặng sau khi phơi kiểm tra đạt tiêu chuẩn hoặc được đưa vào kho đóng bao sợi P.P với quy cách 50kg/bao.
- Phần nước trong sử dụng được tận thu qua bể nước tuần hoàn để cấp nước lại cho hệ thống tuyển từ.
Sơ đồ 1.1.: Quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtit
Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là các công ty than trong Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, ví dụ như: Công ty tuyển than Hòn Gai, Công ty tuyển than Cửa ông, Công ty than Uông Bí, Công ty than Vàng Danh, Công ty than Nam Mẫu, Công ty than Mông Dương, Công ty than Hạ Long, Công ty than Quang Hanh…
Phương thức tiêu thụ chủ yếu là chuyển hàng theo hợp đồng tức là bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức thanh toán: chủ yếu thanh toán qua ngân hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành các cấp khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty. Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban và đội sau:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Kế hoạch
Phòng Kỹ thuật
Phòng Vật tư
Xưởng sản xuất Manhêtít
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh I
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh II
Đội sửa chữa và phục hồi thiết bị Mỏ
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban
Trong công ty, tuỳ theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thông suốt.
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, kiểm tra giám sát toàn bộ khâu kĩ thuật trong sản xuất, an toàn lao động, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu đề ra các giải pháp đổi mới kỹ thuật, đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng cao chất lượng sản phẩm, công trình.
Phó giám đốc nội chính: là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, điều hành công tác Đảng, đoàn thể, phong trào thi đua, an ninh trật tự, đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Phòng Tài chính kế toán: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê kế toán, quản lý hoạt động tài chính của công ty, điều hoà phân phối tổ chức sử dụng vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, là nơi phân bổ nguồn thu nhập, tích luỹ. Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức vốn để phản ánh cụ thể chi phí đầu vào và chi phí đầu ra.
Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, điều động sản xuất, xây dựng, sửa đổi định mức tiêu hao nguyên nhân vật liệu.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương: có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho giám đốc bố trí, sử dụng lao động, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, xây dựng sửa đổi định mức lao động, đơn giá tiền lương cho phù hợp với từng thời kỳ nhằm khuyến khích sản xuất.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách qui trình công nghệ sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thi công các công trình, tiến độ thi công và tạo mối quan hệ với khách hàng.
Phòng vật tư: có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư theo đúng yêu cầu về chủng loại, mẫu mã.
Xưởng Manhêtit: Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất bột quặng Manhêtit và siêu mịn Fe3O4 để cung cấp cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh I: Có nhiệm vụ thí nghiệm và hiệu chỉnh các thiết bị điện, trạm biến áp của mỏ lộ thiên.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh II: Có nhiệm vụ thí nghiệm và hiệu chỉnh các thiết bị điện, trạm biến áp của mỏ hầm lò.
Đội sửa chữa và phù hồi thiết bị mỏ: Có nhiệm vụ bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị, máy biến áp trạm mạng hạ thế của tất cả các đơn vị trong và ngoài ngành than.
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và tình hình sự dụng tài sản vật tư, tiền vốn trong công ty. Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty để đảm bảo cung cấp thông tin cho quản lý một cách hệ thống và kịp thời, tham mưu, giúp cho lãnh đạo công ty các mặt liên quan đến công tác tài chính, kế toán. Tại phòng Tài chính kế toán số liệu được cập nhật hàng ngày, căn cứ vào đó kế toán lập ra các báo cáo quyết đoán, báo cáo tài chính vào cuối kỳ. Ngoài ra, phòng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, thanh toán nội bộ, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đề xuất thực hiện phân phối lợi nhuận.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đồng thời phù hợp với mô hình công tác quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ được tổ chức như sau:
Bộ máy kế toán có 6 người.
Kế toán trưởng- Trưởng phòng TCKT: Là người giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh hiện hành, tham gia thực hiện các thủ tục về giải quyết các nguồn vốn và thanh quyết toán các hoạt động của công ty.
Kế toán tổng hợp- Phó trưởng phòng: Có nhiệm vụ thay mặt trưởng phòng điều hành công việc khi trưởng phòng vắng mặt đồng thời là kế toán tổng hợp, tính giá thành, trích lập quỹ và lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ liên quan đến nguyên vật liệu và tài sản như tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, tài sản, tình hình trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt của công ty và theo dõi, tính thuế, lập bảng khai thuế, định kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp về các vấn đề liên quan.
Kế toán công nợ khách hàng và tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động thanh toán với khách hàng, tính toán các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ trên các sổ chi tiết, tính lương, BHXH theo quy định và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.4.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế toán. Tại công ty có hai loại chứng từ kế toán: là chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định như: Phiếu thu, Phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, hoá đơn bán hàng....và loại chứng từ kế toán hướng dẫn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định như: Bảng chấm công, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.....
- Chứng từ thanh toán tiền mặt:
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thanh toán tiền mặt, kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế đó sau đó tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi trình kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó chuyển sang thủ quỹ để thanh toán tiền cho đối tượng thụ hưởng. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi tiến hành thu tiền, chi tiền sau đó vào sổ quỹ và chuyển lại chứng từ để kế toán thanh toán vào sổ và lưu hồ sơ.
- Chứng từ thanh toán tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến thanh toán tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ đó đồng thời lập uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi trình kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt rồi gửi ra ngân hàng để ngân hàng làm thủ tục thanh toán. Hàng ngày kế toán ngân hàng có nhiệm vụ ra ngân hàng nhận sổ phụ về để hạch toán làm cơ sở đối chiếu số liệu với ngân hàng.
- Chứng từ thanh toán lương:
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ bảng chấm công do phòng tổ chức chuyển sang lập bảng thanh toán lương trình kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt sau đó chuyển sang kế toán thanh toán lập phiếu chi lương chuyển thủ quỹ phát lương cho cán bộ, công nhân viên.
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ áp dụng Chế độ kế toán và sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hiện nay, Công ty đang sử dụng 46 tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và hơn 100 tài khoản cấp 2 mở chi tiết theo nhu cầu của Công ty, cụ thể như sau:
Số thứ tự
Tên tài khoản
Số hiệu tài khoản
1
Tiền mặt
111
2
Tiền gửi ngân hàng
112
- TGNH ngoại thương Hà Nội
1121
- TGNH VP bank chi nhánh Đông Đô
1122
3
Phải thu khách hàng
131
- Công ty hoá chất mỏ
1311
- Công ty Than miền Bắc
1312
.....................................
4
Thuế GTGT được khấu trừ
133
- Thuế GTGT được KT của HHDV
1331
- Thuế GTGT được KT của TSCĐ
1332
5
Phải thu nội bộ
136
6
Phải thu khác
138
7
Dự phòng phải thu khó đòi
139
8
Tạm ứng
141
- Tạm ứng Nguyễn Văn Bình
1411
- Tạm ứng Trần Văn Hải
1412
..................................
9
Chi phí trả trước ngắn hạn
142
10
Nguyên liệu, vật liệu
152
11
Công cụ, dụng cụ
153
12
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
13
Thành phẩm
155
14
Hàng hoá
156
15
Hàng gửi bán
157
16
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
159
17
Tài sản cố định
211
- TSCĐ hữu hình
2111
- TSCĐ thuê tài chính
2112
18
Tài sản cố định vô hình
213
19
Hao mòn tài sản cố định
214
20
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
241
21
Vay ngắn hạn
311
22
Nợ dài hạn đến hạn trả
315
23
Phải trả cho người bán
331
- PTNB Tập đoàn T&T
3311
............................................
24
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
333
- Thuế GTGT phải nộp
3331
- Thuế TNDN
3334
- Thuế thu nhập cá nhân
3335
- Các loại thuế khác
3338
- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
3339
25
Phải trả người lao động
334
26
Chi phí phải trả
335
27
Phải trả nội bộ
336
28
Phải trả, phải nộp khác
338
29
Vay dài hạn
341
30
Nợ dài hạn
342
31
Nguồn vốn kinh doanh
411
32
Quỹ đầu tư phát triển
414
33
Lợi nhuận chưa phân phối
421
34
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
511
35
Doanh thu hoạt động tài chính
515
36
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
37
Chi phí nhân công trực tiếp
622
38
Chi phí sản xuất chung
627
39
Giá vốn hàng bán
632
40
Chi phí tài chính
635
41
Chi phí bán hàng
641
42
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
43
Thu nhập khác
711
44
Chi phí khác
811
45
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
821
46
Kết quả sản xuất kinh doanh
911
* Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay, Công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký – Sổ cái
* Hệ thống sổ chi tiết, hệ thống sổ tổng hợp:
- Hệ thống sổ chi tiết bao gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết các tài khoản khác....
- Hệ thống sổ tổng hợp: Nhật ký – Sổ cái và các sổ tổng hợp khác
* Trình tự ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty được trình bày một cách tổng quát, tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm tài chính
* Báo cáo tài chính bắt buộc
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kỳ hạn lập và gửi: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Nơi gửi: - Cục thuế Hà Nội
- Phòng đăng ký kinh doanh
- Cục thống kê
- Viện Khoa học Công nghệ Mỏ
* Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/ 01 đến 31/ 12.
* Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao bình quân.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tỷ giá sử dụng trong quy đổi tiền tệ: theo tỷ giá thực tế
Công ty chưa sử dụng các báo cáo nội bộ cho nhu cầu quản lý
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ.
2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ.
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vì nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấpquá trình tập hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và là sản phẩm do từng phân xưởng sản xuất ra.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng trên mỗi dây chuyền sản xuất. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán mở thẻ tính giá thành, tổ chức giá thành theo từng sản phẩm.
2.1.2. Phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí.
* Phân loại chi phí
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc lập, kiểm tra và phân tích, dự toán chi phí.
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là thành phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm Quặng Manhêtít (Fe3O4) tiêu chuẩn hàm lượng từ ≥ 90%, cỡ hạt mịn ≤ 0.1mm, độ ẩm 10%.
Chi phí nhiên liệu: được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố động lực: toàn bộ điện năng tiêu hao được sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Yếu tố công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ được sử dụng trong sản xuất kinh doanh (bảo hộ lao động và các công cụ dụng cụ khác).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản thu nhập khác.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: được trích theo tỷ lệ hiện hành. BHXH 15% tính trên qũy lương cơ bản, 2% BHYT tính trên quỹ lương cơ bản, 2% tính trên quỹ lương thực tế của đơn vị.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng trong sản xuất kinh doanh (vận chuyển, nước dùng...)
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ xuấ