Ở nước ta với địa hình có bờ biển dài và nhiều sông lớn, từ lâu ngành
vận tải thuỷ đã hình thành, phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Theo đó ngành công nghiệp đóng tàu cũng ngày càng được
quan tâm đầu tư phát triển, để đáp ứng nhu cầu trong nước và hội nhập với
thế giới.
Trong các công ty đóng tàu, nhóm thiết bị cần trục cầu trục có vị trí rất
quan trọng, góp phần lớn vào việc quyết định năng suất và hiệu quả kinh tế
của công ty. Cùng với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật, nhóm thiết bị
này cũng ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt các thiết bị nhập khẩu từ nước
ngoài có nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng tốt những yêu cầu vận hành như
đáp ứng đủ công suất, mức độ tự động hoá cao, vận hành an toàn hiệu quả
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá kỹ thuật nhóm cần trục là rất cần thiết, giúp
cho ta hiểu sâu và khai thác tối ưu năng suất thiết bị. Ngoài ra còn có thể đưa
ra những cải tiến, những giải pháp kỹ thuật hợp lý nhằm hoàn thiện nhóm
thiết bị, phục vụ tốt hơn cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng, được sự tin
tưởng động viên của các thầy cô trong khoa Điện - Điện tử
1001, em đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “
Đánh giá trang bị điện – điện tử cần trục Kone tại công ty đóng tàu Phà
Rừng. Đề xuất giải pháp cải tiến hiện đại hóa hệ truyền động điện ” do
thầy giáo Tiến Sỹ Hoàng Xuân Bình hướng dẫn.
Đồ án gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về cần trục nhà máy đóng tàu Phà Rừng
Chương 2: Khái quát hệ thống điều khi ển cho cần trục Kone.
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải tiến hiện đại hóa hệ
biến tần – động cơ cơ cấu di chyển chân đế .
2
Em hy vọng đồ án sẽ trở thành tài liệu hữu ích cho mọi người, đặc biệt là
các bạn sinh viên tham khảo trong việc học tập và ngiên cứu về cần trục Kone .
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do vốn kiến thức còn hạn chế, thời
gian thực hiện không nhiều nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô và các bạn.
80 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá trang bị điện - Điện tử cần trục Kone tại công ty đóng tàu Phà Rừng Đề xuất giải pháp cải tiến hiện đại hóa hệ truyền động điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta với địa hình có bờ biển dài và nhiều sông lớn, từ lâu ngành
vận tải thuỷ đã hình thành, phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Theo đó ngành công nghiệp đóng tàu cũng ngày càng được
quan tâm đầu tư phát triển, để đáp ứng nhu cầu trong nước và hội nhập với
thế giới.
Trong các công ty đóng tàu, nhóm thiết bị cần trục cầu trục có vị trí rất
quan trọng, góp phần lớn vào việc quyết định năng suất và hiệu quả kinh tế
của công ty. Cùng với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật, nhóm thiết bị
này cũng ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt các thiết bị nhập khẩu từ nước
ngoài có nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng tốt những yêu cầu vận hành như
đáp ứng đủ công suất, mức độ tự động hoá cao, vận hành an toàn hiệu quả…
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá kỹ thuật nhóm cần trục là rất cần thiết, giúp
cho ta hiểu sâu và khai thác tối ưu năng suất thiết bị. Ngoài ra còn có thể đưa
ra những cải tiến, những giải pháp kỹ thuật hợp lý nhằm hoàn thiện nhóm
thiết bị, phục vụ tốt hơn cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng, được sự tin
tưởng động viên của các thầy cô trong khoa Điện - Điện tử
1001, em đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “
Đánh giá trang bị điện – điện tử cần trục Kone tại công ty đóng tàu Phà
Rừng. Đề xuất giải pháp cải tiến hiện đại hóa hệ truyền động điện ” do
thầy giáo Tiến Sỹ Hoàng Xuân Bình hướng dẫn.
Đồ án gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về cần trục nhà máy đóng tàu Phà Rừng
Chương 2: Khái quát hệ thống điều khiển cho cần trục Kone.
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải tiến hiện đại hóa hệ
biến tần – động cơ cơ cấu di chyển chân đế .
2
Em hy vọng đồ án sẽ trở thành tài liệu hữu ích cho mọi người, đặc biệt là
các bạn sinh viên tham khảo trong việc học tập và ngiên cứu về cần trục Kone .
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do vốn kiến thức còn hạn chế, thời
gian thực hiện không nhiều nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chương 1
Tæng quan vÒ nhãm cÇn trôc nhµ m¸y
®ãng tµu phµ rõng
1.1. lÞch sö ph¸t triÓn cña c«ng ty ®ãng tµu phµ rõng
Công ty đóng tàu Phà Rừng trước đây là công ty sửa chữa tàu biển Phà
Rừng, là công trình hợp tác giữa chính phủ Việt Nam và Cộng hòa Phần Lan
được đưa vào hoạt động từ ngày 25 tháng 3 năm 1984.
Ban đầu công ty được xây dựng để sửa chữa các loại tàu biển có trọng
tải đến 15000 tấn. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, công ty đã sửa chữa được
hàng trăm lượt tàu trong và ngoài nước như: Liên Bang Nga, Đức, Hy Lạp,
Hàn Quốc … đạt chất lượng cao. Công ty đóng tàu Phà Rừng là một trong
những cơ sở hàng đầu của Việt Nam có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực
sữa chữa tàu biển.
Hình 1.1: Hình ảnh mặt bằng công ty đóng tàu Phà Rừng
4
Những năm gần đây, công ty cũng phát triển công nghiệp đóng mới tàu
biển và đã bàn giao cho chủ tàu hàng chục tàu có trọng tải từ 6500 tấn
12500 tấn. Đặc biệt là các loại tàu xuất khẩu yêu cầu công nghệ cao như tàu
chở dầu hóa chất 6500 tấn cho Hàn Quốc, tàu chở hàng vỏ kép 34000 tấn cho
Vương Quốc Anh.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nước,
chủ trương phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Công ty đã trở
thành Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Phà Rừng, bao gồm công ty mẹ,
năm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, năm công ty cổ phần vốn
góp chi phối của công ty, một truờng dạy nghề.
Cùng với hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư có hệ thống là đội ngũ
nhân lực đông đảo gần 3000 cán bộ công nhân viên trong đó có 390 kỹ sư, cử
nhân đặc biệt là lực lượng hàng nghìn công nhân đã và tiếp tục được đào tạo
về công nghệ đóng mới tàu biển tại Phần Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy.
Tất cả sẽ trở thành động lực cho sự phát triển của Tổng Công ty Công nghiệp
tàu thủy Phà Rừng trong tương lai.
1.2. c¸c yªu cÇu vÒ n©ng vËn chuyÓn cña c«ng ty ®ãng
tµu phµ rõng
Trong các nhà máy sản xuất công nghiệp như trong các nghành cơ khí,
luyện kim, đóng tàu, xây dựng, các cảng biển… việc nâng vận chuyển là yêu
cầu hết sức quan trọng góp phần lớn quyết định năng suất, hiệu quả kinh tế.
Nhất là đối với một công ty đóng và sửa chữa tàu thuỷ như Công ty tàu biển
Phà Rừng, việc nâng vận chuyển các mã hàng, các tấm thép để gia công, các
thiết bị và chi tiết để lắp ráp… lại càng cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu đó công
ty đã trang bị rất nhiều nhóm thiết bị cần trục, cầu trục với nhiều chủng loại
đa dạng phù hợp đặc điểm công tác ở từng bộ phận sản xuất.
Tại các phân xưởng, kho vật tư để vận chuyển hàng hoá, các mã hàng
5
đưa vào vị trí gia công, sửa chữa hay vận chuyển các chi tiết gia công xong
đưa sang công đoạn khác… công ty đã trang bị các cầu trục chạy trên ray và
các cầu trục bán trục. Nhóm thiết bị này có trọng tải từ (5 – 40) tấn, cấu tạo
đơn giản điều khiển bằng công tắc tơ và rơle do hãng Cranes của Phần Lan
thiết kế hoặc công ty Formach của Việt Nam hợp tác với nước ngoài (thường
là Trung Quốc) chế tạo và lắp đặt. Cầu trục loại này có các cơ cấu điều khiển
chuyển động chính là: cơ cấu nâng hạ, cơ cấu di chuyển xe con, cơ cấu di
chuyển giàn; và chúng được thiết kế điều khiển tại chỗ hoặc từ xa.
Tại các bãi làm việc ngoài trời, khu vực triền tàu, âu tàu… công ty
trang bị nhiều loại cần trục, cầu trục hiện đại phục vụ việc làm việc lắp ráp,
đóng mới tàu như: 5 cầu trục khung dầm hộp chạy trên đường ray trọng tải 5
tấn phục vụ bãi làm việc các tấm vỏ và thân tàu, loại này dùng điều khiển
bằng công tắc tơ và rơle có các cơ cấu chính là cơ cấu nâng hạ, di chuyển xe
con và di chuyển giàn, thiết kế điều khiển tại cabin hay từ xa. Để phục vụ việc
lắp ráp đóng mới các con tàu công ty lắp đặt bên cạnh âu tàu một số cẩu CQ
của Trung Quốc và tại triền tàu một cầu trục 200 tấn của Phần Lan. Đây là
những loại cẩu hiện đại dùng hệ điều khiển biến tần và PLC cho tốc độ điều
khiển rất láng đáp ứng yêu cầu nâng hạ mã hàng chính xác để lắp ráp.
Ngoài bến sửa chữa có lắp đặt một số cẩu chân đế của Trung Quốc và
KONE, những loại này dùng công tắc tơ và rơle điều khiển, sức nâng (8- 25)
tấn để nâng chuyển lắp máy phục vụ sửa chữa…
Ngoài ra công ty cũng lắp đặt 2 cẩu tháp phục vụ xây dựng có tải trọng
(6 - 20) tấn, tầm với 60m. Và một số cẩu trên ôtô có tính linh hoạt cao, hiệu
quả trong sử dụng để vận chuyển các mã hàng liên kết các công đoạn gia
công, sửa chữa đóng mới tàu…
Qua việc thống kê trên ta có thể thấy yêu cầu về nâng vận chuyển của
công ty tàu biển Phà Rừng là rất lớn, hầu hết trong các công đoạn sản xuất đều
có sự góp mặt của nhóm thiết bị này. Công ty đã trang bị rất nhiều cần trục cầu
trục phục vụ sản xuất với nhiều chủng loại đa dạng và ngày càng hiện đại.
6
1.2
1. Cần đảm bảo tốc độ nâng chuyển với tải trọng định mức
Tốc độ chuyển động tối ưu của hàng hoá được nâng chuyển là điều
kiện trước tiên để nâng cao năng suất bốc xếp hàng hoá, đưa lại hiệu quả kinh
tế tốt nhất cho sự hoạt động của cần trục. Nếu tốc độ thiết kế quá lớn sẽ đòi
hỏi kích thước trọng lượng của các bộ truyền động cơ khí lớn, điều này dẫn
đến giá thành chế tạo cao.
Mặt khác tốc độ nâng hạ tối ưu đảm bảo cho hệ thống điều khiển
chuyển động cho các cơ cấu thỏa mãn các yêu cầu về thời gian đảo chiều, thời
gian hãm, làm việc liên tục trong chế độ quá độ, gia tốc và độ giật thoả mãn
yêu cầu. Ngược lại tốc độ quá thấp sẽ ảnh hưởng đến năng xuất bốc xếp hàng
hoá. Thông thường tốc độ chuyển động của hàng hoá ở chế độ định mức nằm
trong phạm vi (0,2-1)m/s hay (12-60)m/p.
2. Có khả năng thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng
Phạm vi điều chỉnh tốc độ của các cơ cấu điều khiển chuyển động là
điều kiện cần thiết để nâng cao năng xuất bốc xếp đồng thời thoả mãn yêu cầu
của công nghệ bốc xếp với nhiều chủng loại hàng hoá. Cụ thể là: khi nâng và
hạ móc không hay tải trọng nhẹ với tốc độ cao, còn khi có yêu cầu khai thác
phải có tốc độ thấp và ổn định để hạ hàng hoá vào đúng vị trí yêu cầu.
Vì vậy số cấp tốc độ cho các cơ cấu điều khiển chuyển động của cần
trục ít nhất là 3 cấp tốc độ. Cấp tốc độ thấp nhằm thoả mãn công nghệ khi
nâng và hạ hàng chạm đất, cấp tốc độ cao là tốc độ tối ưu cho từng cơ cấu,
giữa hai cấp tốc độ này thường được thiết kế thêm các tốc độ trung gian để
thoả mãn công nghệ bốc xếp hàng hoá cũng như sự ổn định của cần trục.
3. Có khả năng rút ngắn thời gian quá độ
Các cơ cấu điều khiển chuyển động trên cần trục làm việc ở chế độ
ngắn hạn lặp lại, thường hệ số đóng điện ε% = 40% vì vậy thời gian quá độ
chiếm hầu hết thời gian công tác. Do đó việc rút ngắn thời gian quá độ là biện
7
pháp cơ bản để nâng cao năng xuất. Thời gian quá độ trong các chế độ công
tác là thời gian khởi động và thời gian hãm trong quá trình tăng tốc và giảm
tốc. Để rút ngắn thời gian quá độ cần sử dụng các biện pháp như: Chọn động
cơ có mômen khởi động lớn; Giảm mômen quán tính của các bộ phận quay;
Dùng động cơ điện có tốc độ không cao (1000-1500) v/ph.
Đối với động cơ điện một chiều, mômen khởi động phụ thuộc vào giới
hạn của các phiến góp vì vậy thường chọn dòng khởi động Ikđ = (2-2,5)Iđm.
Đối với động cơ xoay chiều mômen khởi động phụ thuộc vào loại động
cơ, với động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc mômen khởi động có thể đạt
1,5Iđm, còn với động cơ không đồng bộ rotor dây quấn về nguyên tắc mômen
khởi động có thể chọn bằng mômen tới hạn Mmax.
4. Có trị số hiệu suất cosφ cao
Công tác khai thác hợp lý cần trục trong bốc xếp hàng hoá là một yếu tố
để nâng cao tính kinh tế của hệ thống điều khiển. Như chúng ta đã biết hệ
thống truyền động điện của các cần trục thường không sử dụng hết khả năng
công suất, hệ số tải thường trong khoảng 0,3 - 0,4. Do vậy khi chọn các động
cơ truyền động phải chọn loại có hiệu cosφ cao và ổn định trong phạm vi rộng.
5. Đảm bảo an toàn hàng hoá
Đảm bảo an toàn cho hàng hoá, thiết bị và công nhân bốc xếp là yêu
cầu cao nhất trong công tác khai thác vận hành cần trục. Để thực hiện điều đó
thì các bộ truyền động cần phải có quy trình an toàn cho công tác v hành và
điều khiển cần trục trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình tính toán thiết kế phải chọn các hệ số dự trữ hợp lý. Kỹ
thuật điều khiển chuyển động cần trục cần có các hệ thống giám sát, bảo vệ tự
động các hệ thống. Ngoài ra còn có các hệ thống đo lường và bảo vệ quá tải
cho cơ cấu nâng hạ hàng.
8
Hệ thống điều khiển bắt buộc phải có đầy đủ các bảo vệ sự cố, bảo vệ
không, bảo vệ ngắn mạch, bảo vệ quá tải cho động cơ thực hiện và bảo vệ
dừng khẩn cấp.
Các loại phanh hãm cho các hệ thống làm việc phải có tính bền vững cao.
6. Điều khiển tiện lợi và đơn giản
Để đảm bảo thuận lợi cho người điều khiển, việc thiết kế thiết bị điều
khiển phải được bố trí thuận tiện và thống nhất giữa các loại cần trục. Đồng
thời người điều khiển có thể sử dụng các lệnh khẩn cấp một cách thuận tiện
và dễ dàng.
7. Ổn định nhiệt cơ và điện
Các cần trục thông thường được lắp ráp để vận hành ở các nơi có nhiệt
độ và độ ẩm cao, các khu vực làm việc thường có nhiệt độ biến đổi theo mùa
rõ rệt. Vì vậy các thiết bị điện phải được chế tạo thích hợp với môi trường
công tác.
8. Tính kinh tế và kỹ thuật cao
Thiết bị chắc chắn, kết cấu đơn giản, trọng lượng và kích thước nhỏ, giá
thành hạ, chi phí bảo quản và chi phí năng lượng hợp lý.
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu đánh giá
1.Các phương pháp nghiên cứu đánh giá cần trục
Để nghiên cứu đánh giá về cần trục người ta dựa trên hai quan điểm đó là:
* Quan điểm điều khiển:
Khi thiết kế hệ thống điều khiển, các nhà thiết kế thông thường đã dùng
kỹ thuật tối ưu hoá các biến điều khiển (tối ưu hoá số tiếp điểm của các công
tắc tơ rơle…) để xây dựng mạch điều khiển cho các cần trục. Đây là các thiết
bị dùng để thực hiện các luật điều khiển nhất định.
Điều khiển chuyển động nâng hạ hàng, di chuyển hàng hoá treo trên
móc cần trục theo quỹ đạo mong muốn trong không gian hoạt động của cần
trục có thể thực hiện đồng thời nhờ 3 cơ cấu: nâng hạ hàng, cơ cấu quay mâm
9
và cơ cấu di chuyển . Việc điều khiển chuyển động của các cơ cấu có
thể thực hiện điều khiển tại chỗ hoặc từ xa.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay điều khiển chuyển động của cần trục
bốc xếp hàng hoá được thiết kế để người vận hành trực tiếp điều khiển quỹ
đạo chuyển động của hàng hoá, quyết định tốc độ nâng hạ và di chuyển tuỳ
theo từng điều kiện công tác và chủng loại hàng hoá cụ thể.
Chính vì vậy mà hệ thống điều khiển chuyển động cho các cơ cấu của
cần trục thường được thiết kế hoạt động độc lập với nhau. Việc khai thác tối ưu
năng suất thiết kế phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật điều khiển của người vận hành,
cũng như cấu trúc điều khiển của các hệ thống điều khiển chuyển động. Điều
khiển các hệ thống điều khiển truyền động điện cho chuyển động của các cơ
cấu của cần trục được thiết kế rất đa dạng. Để thuận tiện cho quá trình tổng hợp
và phân tích các hệ thống điều khiển chúng ta dựa vào các đặc điểm sau:
a. Hệ thống .
b. Hệ thống điều .
c. Hệ thống điều
.
Mạch cấp nguồn cho các hệ thống điều khiển truyền động điện cho các
cơ cấu chính, các hệ thống truyền động phụ và hệ điều khiển giám sát sự hoạt
động của cần trục có các đặc điểm sau:
Điều khiển cấp nguồn cho toàn bộ cần trục trong chế độ hoạt động và
chế độ không hoạt động. Nguồn điện dùng cho cần trục bao gồm nguồn điều
khiển, nguồn động lực cung cấp cho các động cơ truyền động. Đồng thời hệ
thống cấp nguồn thực hiện các bảo vệ cần thiết cho cần trục như: bảo vệ ngắn
mạch động lực, bảo vệ không, bảo vệ quá tải các động cơ truyền động.
* Quan điểm năng lượng:
Cần trục trong các nhà xưởng thường được thiết kế với tải trọng nâng
hạ hoặc di chuyển trung bình và lớn. Vì vậy khi nghiện cứu cần phải chú ý
10
đến khả năng cung cấp công suất cũng như độ an toàn, tin cậy của các động
cơ thực hiện. Để phân tích được các đặc tính đặc trưng của hệ truyền động
điện các nhóm cần trục này thì ta phải xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản của
truyền động điện sử dụng trong thiết bị nâng chuyển. Khi đã phân tích được
điều đó mới có thể ứng dụng và vận dụng một cách thành thạo các công tác
điều chỉnh hệ thống thoả mãn các yêu cầu công nghệ.
2. Phương pháp chung để đánh giá khả năng phục vụ thiết bị điện của cần trục
Để đánh giá khả năng phục vụ của thiết bị điện phục vụ bốc xếp hàng hoá
thường có 2 phương pháp sau:
Phương pháp thứ nhất: Đó là phương pháp thống kê khả năng hoạt động
và số lần hỏng hóc trong một giai đoạn nhất định, trong một năm hoặc trong
nhiều năm mà đưa ra kết luận.
Phương pháp thứ hai: Là dựa vào tính năng kỹ thuật, kết cấu của từng thiết
bị, khí cụ điện, máy điện cũng như xuất xứ của chúng. Phương pháp này cho kết
quả nhanh song đòi hỏi người đánh giá phải có chuyên môn cao. Cũng từ kết quả
đánh giá đó xây dựng quy trình khai thác vận hành cho hợp lý.
1.3. cÇn trôc trong c«ng ty ®ãng tµu phµ rõng
1.3.1. Kết cấu bố trí lắp đặt
* Cách bố trí trên cabin điều khiển
Cabin chính trên cần cẩu được đặt phía trên cao để người điều khiển có
tầm quan sát mọi hoạt động. Tại cabin này người điều khiển có thể thao tác
vận hành di chuyển cần cẩu từ bảng điều khiển nằm ở phía chân cần cẩu.
11
Bảng 1.1: B điều khiển cabin chính
STT Chi tiết Chức năng Công dụng VH
1 Tay điều khiển Slew left Quay cần sang trái
2 Tay điều khiển Slew right Quay cần sang phải
3 Tay điều khiển Luff up Nâng cần lên
4 Tay điều khiển Luff down Hạ cần xuống
5 Công tắc nút ấn Control on Bật điều khiển
6 Công tắc nút ấn Control off Tắt điều khiển
7 Đèn báo Lamp test Ấn để thử chế độ làm việc của
cần cẩu
8 Công tắc
Luff
word/maintenance
Chọn chế độ làm việc của cơ
cấu nâng cần
9 Đèn báo Luff ready Cơ cấu nâng cần sẵn sàng
10 Đèn báo Slew ready Cơ cấu quay mâm sẵn sàng
11 Đèn báo Luff endpoint Báo ngắt cuối của cơ cấu nâng
cần hoạt động
12 Đèn báo Luff maintain
endpoint
Dừng chế độ nâng hạ cần khi
chọn chế độ bảo dưỡng
13 Công tắc nút ấn Litmit bypass Ấn để bỏ qua chế độ ngắt cuối
14 Công tắc nút ấn Rail brake up Ấn để nhấc phanh ray trước
khi cơ cấu dừng
15 Công tắc nút ấn Rain brake down Ấn để hạ phanh ray
16 Công tắc nút ấn Spare Bật nguồn dự trữ
17 Tay điều khiển Gantry left Di chuyển cẩu sang trái
18 Tay điều khiển Gantry right Di chuyển cẩu sang phải
19 Tay điều khiển Hoist up Nâng hàng
12
STT Chi tiết Chức năng Công dụng VH
20 Tay điều khiển Hoist down Hạ hàng
21 Công tắc bật Main/aux . hoist Chọn cơ cấu nâng hạ ( chế độ
phụ)
22 Đèn báo Main hoist ready Chế độ nâng chính sẵn sàng
23 Đèn báo Gantry ready Chế độ di chuyển sẵn sàng
24 Công tắc nút ấn E – stop Dừng mọi hoạt động
25 Công tắc nút ấn Main contactor on Bật công tắc tơ chính
26 Công tăc tơ nút
ấn
Main contactor
off
Tăt công tắc tơ chính
27 Công tắc tơ nút
ấn
Solalart buzzer Bật còi báo
28 Công tắc tơ nút
ấn
Volt switch Bật đồng hồ vôn kế
Bảng 1.2: Bảng điều khiển (nằm ở phía dưới cẩu)
STT Chi tiết Chức năng Công dụng VH
1 Công tắc Gantry left Di chuyển cẩu sang trái
2 Công tắc Gantry right Di chuyển cẩu sang phải
3 Công tắc Gantry stop Dừng di chuyển
4 Công tắc Rail brake up Ấn để nhấc phanh ray trước
khi cơ cấu chân đế di chuyển
5 Công tắc Rail brake down Ấn để hạ phanh ray sau khi cơ
cấu chân đế dừng
1.3.2. vận hành cần trục
1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được làm việc với cần cẩu
Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
Đã qua kiểm tra khám sức khoẻ bởi cơ quan y tế.
13
Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện BHLĐ và có các
chứng chỉ kèm theo. ( gồm người lái, người làm tín hiệu, người móc tải).
Định kỳ 12 tháng 1 lần những người này phải được huấn luyện và kiểm tra
kiến thức chuyên môn và an toàn.
Được giao quyết định điều khiển cần cẩu bằng văn bản có chữ ký của
giám đốc.
2. Chỉ cho phép công nhân làm việc trên cần cẩu đã qua kiểm định và được
cơ quan lao động cấp giấy phép cho phép hoạt động theo đúng luật định.
Cần cẩu chưa có giấy phép của ngành lao động không được phép hoạt
động.
3. Công nhân làm việc trên cần cẩu phải sử dụng đúng và đủ các
PTBVCN được cấp theo chế độ gồm : áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay
vải bạt, áo mưa, găng vải ngắn cổ.
4. Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của các
chi tiết và bộ phận quan trọng của cần cẩu, thử lần lượt từng bộ phận của nó
ở trạng thái không tải xem hoạt động của chúng có bình thường không. Chú ý
xem xét tình trạng chất lượng của móc, cáp, dây tiếp đ , trụ chắn kh chế
hành trình, bộ phận chặn hoặc thiết bị chống lật cần, thiết bị chống tự di
chuyển, thắng hãm các loại...vv. Nếu có bộ phận, chi tiết nào hư hỏng phải
báo cáo cho người phụ trách để tìm biện pháp khắc phục mới được vận hành.
5. Giữa người lái và người làm tín hiệu phải phối hợp nhịp nhàng thống
nhất theo ngôn ngữ quy ước giữa hai bên mà quy phạm kỹ thuật an toàn thiết
bị nâng đã quy định. Trong trường hợp người lái nhìn thấy tải trọng trong
suốt quá trình nâng chuyển thì người móc tải kiêm luôn tín hiệu viên.
6. Khi cho cần cẩu làm việc trong vùng bảo vệ của đường dây tải điện
phải có phiếu thao tác. Phiếu phải chỉ rõ các biện pháp an toàn, trình tự thực
hiện các thao tác, vị trí đặt cần trục tháp. Phiếu này do thủ trưởng đơn vị sử
dụng cần cẩu ký và giao trực tiếp cho người lái.
14
Cấm thiết bị nâng làm việc dưới đường dây điện cao thế.
Khi di chuyển hay bắt buộc phải bố trí cần cẩu đứng làm việc dưới đường
dây tải điện hạ thế phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ thiết bị nâng đến
dây không nhỏ hơn 1 m.
7. Trước khi bắt đầu làm việc phải báo cho những người không có trách
nhiệm ra khỏi khu vực nâng, chuyển và hạ tải.
cửa b phải đóng lại và có khóa
(chốt). Cửa kính quan sát buồng phải được lau sạch thường