Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO Vấn đề đặt ra và giải phá

Ngày 11/01/2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO là thời điểm đánh dấu bước ngoặt phát triển, hội nhập kinh tế sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu. Tham gia WTO là tham gia vào sân chơi chung với nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức đặt ra trong quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế. Đầu tư của các nước vào Việt Nam là yếu tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước ta, lượng vốn đầu tư để thực hiện thành công nhiệm vụ trong giai đoạn 2006 -2010 ước tính cần 140 tỷ USD, đây là con số không nhỏ đối với một nước đang phát triển, có tỉ lệ tiết kiệm thấp như Việt Nam. Ba năm không phải là khoảng thời gian đủ dài để đánh giá hiệu quả của dòng vốn đầu tư nhưng với những biến động kinh tế trong ba năm vừa qua thì những kết quả từ làn sóng đầu tư nước ngoài thứ hai đổ vào nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu chứng tỏ lợi ích khi chúng ta tham gia vào sân chơi lớn đồng thời chứng tỏ những nỗ lực của Việt Nam khi chấp nhận tham gia sân chơi chung này. Gia nhập WTO là điều kiện cần để Việt Nam thu hút có hiệu quả dòng vốn đầu tư, nhưng sử dụng có hiệu quả dòng vốn này để chúng tiếp tục làm cơ sở cho dòng vốn này tăng lên, thì đây vẫn đ5ang là vấn đề đặt ra đối với Việt Nam. Trước yêu cầu đặt ra đó, tôi đã lựa chọn vấn đề “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Vấn đề đặt ra và giải pháp” làm đối tượng nghiên cứu trong bài tập các nhân của mình. Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết, trình độ lí luận cũng như thời gian nghiên cứu nên bài làm sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Thường Lạng. Xin chân thành cảm ơn Thầy!

doc30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3066 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO Vấn đề đặt ra và giải phá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Phần I: VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 3 1. Sự cần thiết của dòng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay 3 2. Tác động của WTO đến việc thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 4 2.1. Tác động đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 4 2.2. Tác động của WTO đến thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA 6 Phần II: THỰC TRẠNG VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 9 I. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ khi gia nhập WTO 9 1. FDI và sự gia tăng đột biến sau khi gia nhập WTO 9 2. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đột biến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí trong thời gian qua 12 3. Một số vấn đề làm hạn chế tác động của WTO đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nguyên nhân 13 3.1. Những hạn chế còn tồn tại 13 3.2. Nguyên nhân 15 3.2.1. Về luật pháp, chính sách 15 3.2.2. Về công tác quy hoạch 15 3.2.3. Về cơ sở hạ tầng 16 3.2.4. Về nguồn nhân lực 16 3.2.5. Về xúc tiến đầu tư 16 II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA thời kì hậu WTO 16 1. Những kết quả đạt được 16 2. Một số khó khăn, hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn ODA hiện nay và nguyên nhân của vấn đề 18 2.1. Những khó khăn, hạn chế 18 2.2. Nguyên nhân của vấn đề 20 Phần III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP WTO 22 1. Giải pháp đối với thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài 22 1.1. Giải pháp về chính sách thu hút đầu tư 22 1.2. Giải pháp về quy hoạch 23 1.3. Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 24 1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 24 1.5. Giải pháp về công tác phối hợp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN 25 1.6. Giải pháp về xúc tiến đầu tư 25 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA 26 2.1. Cải thiện công tác quản lí 26 2.2. Nâng cao các khâu trong công tác thực hiện dự án, chương trình 27 2.3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lí 27 KẾT LUẬN 28 Tài liệu tham khảo 29 LỜI MỞ ĐẦU Ngày 11/01/2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO là thời điểm đánh dấu bước ngoặt phát triển, hội nhập kinh tế sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu. Tham gia WTO là tham gia vào sân chơi chung với nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức đặt ra trong quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế. Đầu tư của các nước vào Việt Nam là yếu tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước ta, lượng vốn đầu tư để thực hiện thành công nhiệm vụ trong giai đoạn 2006 -2010 ước tính cần 140 tỷ USD, đây là con số không nhỏ đối với một nước đang phát triển, có tỉ lệ tiết kiệm thấp như Việt Nam. Ba năm không phải là khoảng thời gian đủ dài để đánh giá hiệu quả của dòng vốn đầu tư nhưng với những biến động kinh tế trong ba năm vừa qua thì những kết quả từ làn sóng đầu tư nước ngoài thứ hai đổ vào nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu chứng tỏ lợi ích khi chúng ta tham gia vào sân chơi lớn đồng thời chứng tỏ những nỗ lực của Việt Nam khi chấp nhận tham gia sân chơi chung này. Gia nhập WTO là điều kiện cần để Việt Nam thu hút có hiệu quả dòng vốn đầu tư, nhưng sử dụng có hiệu quả dòng vốn này để chúng tiếp tục làm cơ sở cho dòng vốn này tăng lên, thì đây vẫn đ5ang là vấn đề đặt ra đối với Việt Nam. Trước yêu cầu đặt ra đó, tôi đã lựa chọn vấn đề “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Vấn đề đặt ra và giải pháp” làm đối tượng nghiên cứu trong bài tập các nhân của mình. Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết, trình độ lí luận cũng như thời gian nghiên cứu nên bài làm sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Thường Lạng. Xin chân thành cảm ơn Thầy! Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đó nghiên cứu tổng quan về tác động của WTO tới dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời đánh giá những kết quả và vấn đề còn tồn tại của Việt Nam khi thu hút dòng vốn này trong giai đoạn 2007 – 2009. Từ đó rút ra những nguyên nhân và đưa ra giải pháp để cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về cả số lượng và chất lượng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam dưới tác động của gia nhập WTO Phạm vi nghiên cứu Giới hạn ở việc nghiên cứu vấn đề vốn đầu tư nước ngoài mà cụ thể là FDI và ODA. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, phân tích thống kê tình hình đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng Bố cục của đề tài: gồm 3 phần chính: Phần I: Vốn đầu tư nước ngoài và tác động của WTO đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Phần II: Thực trạng về dòng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO Phần I VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Sự cần thiết của dòng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Kế hoạch 5 năm 2006-2010 và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,5-8%/năm, nền kinh tế Việt Nam cần huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 2.200 tỷ đồng (theo giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USD (theo giá hiện hành là 160 tỷ USD), trong đó 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước. Chính vì vậy, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp - gián tiếp nước ngoài là các nguồn vốn ngoài nước có vị trí quan trọng cần được định hướng thu hút và sử dụng có hiệu quả. Dòng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu là vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, hai nguồn vốn này trong những năm vừa qua đóng góp khoảng hơn 30% vào tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn ODA còn có quan hệ mật thiết với nguồn vốn FDI theo hướng thúc đẩy dòng vốn FDI vào, do tác động lan toả của ODA khi tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút FDI. Những nước chậm phát triển như Việt Nam thường có cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội thấp kém, nên việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này thường gặp nhiều khó khăn do hiệu quả kinh tế không cao. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, thu hút được nhiều vốn FDI thì cần phải có vốn ODA đi trước để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư vì thường việc cải tạo cơ sở hạ tầng cần nhiều thời gian và vốn đầu tư rất lớn mà vốn đầu tư trong nước quá ít không thể nhanh chóng cải thiện được còn vốn FDI thì đòi hỏi hiệu quả nhanh chóng. Như vậy, thu hút và tối đa hoá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cùng với các chính sách thu hút vốn FDI  sẽ giúp thu hút nguồn ngoại lực cần thiết cho nhu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Với những tiềm năng kinh tế sẵn có, việc khơi thông dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một yêu cầu bức thiết để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Hội nhập kinh tế và đặc biệt là gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO là con đường để Việt Nam có thể tiếp cận và thu hút nguồn vốn đó một cách hiệu quả nhất. Tác động của WTO đến việc thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Với những nỗ lực không ngừng, Việt Nam chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ngày 07/11/2006; các cam kết của Việt Nam với WTO chính thức có hiệu lực ngày 11/01/2007. Sau khi là thành viên của WTO, Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc các cam kết đa phương và các cam kết mở cửa thị trường, tạo được uy tín, thế và lực trên trường quốc tế, có điều kiện mở rộng thị trường cho hàng hoá xuất khẩu, có môi trường thuận lợi hơn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý, đào tạo cán bộ, tham gia các vụ tranh chấp thương mại trên cơ sở công bằng, không phân biệt đối xử trong khuôn khổ WTO… Qua hơn ba năm gia nhập WTO và trên cơ sở đánh giá các cơ hội và thách thức cũng như đánh giá tác động của các cam kết gia nhập WTO từ góc độ thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, có thể nhận thấy một số tác động đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với Việt Nam. Tác động đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tác động tích cực đầu tiên mà WTO mang đến là mức độ rủi ro trong quyết định đầu tư vào Việt Nam chắc chắn sẽ ngày càng giảm mạnh song song với sự mở cửa ngày càng lớn nền kinh tế Việt NamN theo lộ trình cam kết với WTO. Luật pháp của Việt Nam càng phù hợp với thông lệ quốc tế, các rào cản dỡ bỏ... thì sẽ càng có tác động thúc đẩy FDI trong những năm tới đây. Khi đã là thành viên WTO, Việt Nam cam kết tuân thủ toàn bộ các hiệp định và nghị định mang tính ràng buộc của tổ chức này với nguyên tắc chính là mở cửa thị trường về hàng hoá và dịch vụ; không phân biệt đối xử giữa các đối tác; thực hiện các quy định về đầu tư; bảo hộ sở hữu trí tuệ; công khai minh bạch về chính sách, giải quyết tranh chấp thông quan cơ quan của WTO... sẽ có tác động đến môi trường kinh doanh ngày càng hấp dẫn hơn, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư khi đến Việt Nam. Tư cách thành viên WTO tác động tích cực lên FDI vì sẽ đem lại một môi trường kinh doanh minh bạch hơn, tự do hơn, ít phân biệt đối xử hơn... là những điều mà bất cứ một nhà đầu tư nước ngoài nào có ý định làm ăn lâu dài và nghiêm túc tại Việt Nam đều đòi hỏi. Tác động tích cực thứ hai có thể thấy qua việc cắt giảm thuế quan nhập khẩu. Tác động này diễn ra chủ yếu đối với hàng hóa nhập khẩu đầu vào cho sản xuất hàng tiêu dùng trong nước, cũng như để phục vụ tiêu dùng tư nhân và chính phủ. Mức thuế nhập khẩu nói chung thấp đi sẽ làm giảm chi phí sản xuất và mặt bằng giá cả nói chung ở Việt Nam, và do đó làm tăng mức hấp dẫn của Việt Nam như là một cứ điểm cho các doanh nghiệp FDI sản xuất hướng xuất khẩu. Tác động thứ ba của WTO lên đầu tư đến thông qua cam kết tự do hóa thị trường dịch vụ của Việt Nam. Đây là một trong những cam kết mang tính cải cách lớn nhất từ trước đến nay đối với Việt Nam. WTO phân loại các cam kết về dịch vụ thành bốn loại: Cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia (trao đổi thương mại trực tiếp về dịch vụ) Tiêu dùng các dịch vụ ở nước ngoài (ví dụ như du lịch) Hiện diện thương mại (ví dụ như FDI vào ngành dịch vụ ở VN) Hiện diện của thể nhân (người nước ngoài đến và cung cấp dịch vụ ở VN). Tự do hóa ngành dịch vụ, đặc biệt phân loại (1) và (3) nói trên, sẽ có tác động mạnh đến FDI. Trước hết, nhiều trong số các phân ngành dịch vụ bị đóng cửa/hạn chế chặt chẽ từ trước đến nay với đầu tư nước ngoài (như phân phối, vận tải, viễn thông, tài chính...) nay đã được mở rộng (mặc dù còn một số điều kiện hạn chế và một thời gian chuyển đổi, thường là năm năm), sẽ là một mảnh đất màu mỡ cho các nhà đầu tư nước ngoài khai thác. Thứ hai, tự do hóa ngành dịch vụ và kết quả là tính cạnh tranh được nâng cao sẽ dẫn đến năng suất trong các ngành này được cải thiện mạnh mẽ. Vì ngành dịch vụ liên quan đến toàn bộ các ngành kinh tế khác nên cải thiện năng suất trong ngành này sẽ góp phần nâng cao năng suất của cả nền kinh tế, góp phần đáng kể cải thiện chất lượng môi trường đầu tư, giảm chi phí và thời gian sản xuất tại Việt Nam. Điều này cũng tác động tích cực đến thu hút FDI hướng xuất khẩu như tác dụng giảm thuế nhập khẩu nói trên. WTO sẽ còn nhiều tác động trực tiếp và tích cực khác lên FDI vào Việt Nam thông qua việc xóa bỏ hoàn toàn các hạn chế về lượng (quota) của Mỹ và EU hay các nước thành viên khác áp đặt lên các sản phẩm xuất khẩu giàu hàm lượng lao động như dệt may, thủy sản, da giày, đồ gỗ... chừng nào Việt Nam không vi phạm các qui định về gian lận thương mại và bán phá giá. Với một lực lượng lao động dồi dào, tương đối có trình độ và chi phí rất cạnh tranh, lại ít rủi ro về chính trị, sức thu hút của Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư nước càng được tái khẳng định khi chế độ quota được bãi bỏ, đặc biệt trong bối cảnh đầu tư quá tập trung và quá nhiều vào Trung Quốc (như trong trường hợp của FDI từ Nhật) tỏ ra rất rủi ro. Bên cạnh những cơ hội thuận lợi chủ yếu nêu trên, Việt Nam phải đối mặt với những thách thức rất lớn là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong khi đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta chưa cao, khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước hai sự lựa chọn : hoặc chấp nhận sự cạnh tranh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý tiên tiến, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tạo sức cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ cùng loại, chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu bền vững ; hoặc bị đào thải khỏi thị trường, mà hậu quả là số lao động thất nghiệp tăng cao, một gánh nặng cho xã hội và chính phủ. Thách thức lớn thứ hai khi gia nhập WTO là Việt Nam phải thực hiện hàng loạt những cam kết, những thỏa thuận đã ký trong những hiệp định thương mại song phương, đa phương, cũng như quy chế WTO, trong khi đó, hệ thống chính sách kinh tế của Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ. Ngoài ra, việc gia nhập WTO cũng đòi hỏi nhà nước cần đẩy nhanh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có khả năng tiếp thụ những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý để đáp ứng yêu cầu của bộ máy quản lý đa năng và chuyên nghiệp hóa. Tác động của WTO đến thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA Thứ nhất, gia nhập WTO sẽ thúc đẩy tài trợ ODA, nhất là ODA từ các nhà tài trợ song phương và các tổ chức phi chính phủ. Thông qua các nguyên tắc và định chế của WTO về quan hệ thương mại, mậu dịch, đầu tư... Việt Nam có điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với nhiều đối tác quốc tế hơn và ngược lại, nhiều đối tác tìm thấy được lợi ích kinh tế trong quan hệ với Việt Nam. Khi có nhiều quốc gia quan hệ kinh tế với nước ta và quan hệ kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, số lượng doanh nghiệp có quan hệ kinh tế song phương ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn sẽ giúp cho các tài trợ ODA cho Việt Nam sẽ tăng lên. Bởi lẽ, ODA có đặc điểm là thông qua tài trợ ODA, nước tài trợ muốn gia tăng ảnh hưởng của mình đến nước nhận tài trợ, qua đó để nhận được các lợi ích về kinh tế, chính trị. Mặt khác, vì lợi ích kinh tế, trong một bối cảnh nhất định các doanh nghiệp có lợi ích kinh tế tại Việt Nam có thể thông qua đại diện của họ trong chính quyền nước mình thúc đẩy tài trợ cho Việt Nam. Ngày nay các doanh nghiệp thường quan tâm đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại nơi họ kinh doanh thông qua tài trợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức phi chính phủ để thực hiện các dự án tài trợ phát triển, qua đó cũng giúp tăng cường ODA. Các nước tài trợ ODA thường có chính sách trợ giúp, ưu đãi doanh nghiệp của nước tài trợ thông qua các rằng buộc về cung cấp ODA trong việc thuê tư vấn, chọn nhà thầu... khi có ngày càng nhiều doanh nghiệp của nước tài trợ có quan hệ kinh tế với nước ta thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của các nước tài trợ sẽ cao hơn, qua đó có cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Thứ hai, thực hiện các cam kết gia nhập WTO nhất là các cam kết đa phương sẽ thúc đẩy cải cách hành chính, điều chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với chuẩn mực quốc tế hơn. Điều này góp phần giúp phát triển và hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, nhất là hài hoà hoá quy định và thủ tục quản lý và thực hiện dự án ODA với các nhà tài trợ. Theo hướng này, việc rà soát hệ thống pháp luật để điều chỉnh cho phù hợp với các cam kết quốc tế sẽ thúc đẩy cải cách hành chính cũng như định hướng hoàn thiện luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế về tính minh bạch, tính đồng bộ, tính công bằng và hợp lý. Việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động quản lý nguồn vốn ODA theo hướng tăng cường phân cấp và hài hoà với các khung quản lý các nguồn vốn công đã được thúc đẩy một bước thông qua việc ban hành Nghị định 131/2006/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn Nghị định này về quản lý và sử dụng vốn ODA thời gian vừa qua là một minh chứng. Thứ ba, sau khi gia nhập WTO sẽ giúp nhận thức rõ hơn, sâu sắc hơn các mâu thuẫn trong quá trình phát triển, qua đó chính sách sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA sẽ phù hợp và có hiệu quả hơn. Khi gia nhập WTO, tham gia ngày càng chặt chẽ và sâu, rộng vào các chuỗi giá trị toàn cầu sẽ tạo điều kiện khoảng cách giàu - nghèo cũng như các mâu thuẫn phát triển vùng - miền gay gắt hơn, các vấn đề xã hội, môi trường trong quá trình phát triển kinh tế, mâu thuẫn giữa năng lực đội ngũ cán bộ công chức và yêu cầu hội nhập... sẽ ngày càng thể hiện rõ. Các mâu thuẫn trong quá trình phát triển sẽ trở thành các thách thức, các yêu cầu thực tế từ cuộc sống giúp cho nhận thức của bộ máy quản lý nhà nước cũng như cả hệ thống chính trị được thống nhất hơn và yêu cầu phải tập trung nguồn lực để giải quyết. Trên cơ sở đó, việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA sẽ được tập trung và có hiệu quả hơn. Thứ tư, nguy cơ khủng hoảng đến từ những biến động của thị trường hàng hoá, tiền tệ thế giới có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Gia nhập WTO, những biến động trên thị trường hàng hoá, tài chính, tiền tệ quốc tế sẽ tác động mạnh hơn, sâu sắc hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế. ảnh hưởng đến các cân đối vĩ mô, môi trường đầu tư và qua đó ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA, đặc biệt là khả năng trả nợ của nước ta. Điều này thể hiện khá rõ thị trường tài chính, tiền tệ nước ta thời gian qua. Việc nhập siêu, lạm phát cao kỷ lục thời gian gần đây thể hiện rõ những biến động trên thị trường hàng hoá, tiền tệ quốc tế tác động mạnh đến Việt Nam và yếu kém của nền kinh tế nước ta. Từ bất ổn của kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút và hiệu quả sử dụng của các dự án đầu tư, nhất là các dự án FDI và ODA. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải ngân của số lượng vốn cam kết, đăng ký cũng như giảm hiệu quả sử dụng của các nguồn vốn này và lâu dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vốn vay của nước ta. Nhất là các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam bắt đầu đến hạn trả vốn gốc và ngày càng tăng trong những năm tiếp theo. Đây sẽ là một thách thức không nhỏ đối với Chính phủ những năm tới. Gia nhập WTO là một cú hích mạnh cho vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, có ý nghĩa không chỉ ở khía cạnh sẽ đem lại một nguồn vốn bổ sung khổng lồ bên cạnh nguồn vốn đầu tư huy động từ trong nước, mà thậm chí còn quan trọng hơn thế, có tác dụng tích cực đến thúc đẩy cải cách hành chính, điều chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với chuẩn mực quốc tế hơn; cải thiện năng suất và tính cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế nhờ tự do hóa các ngành từ trước đến nay đóng cửa với đầu tư nước ngoài như ngành dịch vụ, đặc biệt những ngành có hàm lượng trí thức cao - tiếp thị, quảng cáo, tư vấn, quản lý, tài chính, bảo hiểm, tin học, thương mại điện tử, cung ứng, phân phối - là cấu thành thiết yếu của một nền kinh tế tri thức mà Việt Nam đang theo đuổi. Phần II THỰC TRẠNG VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập tổ chức WTO, dưới những tác động tích cực cải thiện thiện chí của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường và cơ hội đầu tư tại Việt Nam, làn sóng đầu tư vào Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích nổi bật. FDI và sự gia tăng đột biến sau khi gia nhập WTO Bảng 1: Tình hình vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009 ( Đơn vị vốn: tỉ USD) Năm  2007  2008  2009   Tổng vốn đầu tư  21,36  71,7  21,48   Số dự án mới  1406  1.557  839   VĐT đăng kí  18,73  66,5  16,34   Số dự án tăng vốn  380  397  215   VĐT đăng kí thêm  2,63  5,2  5,14   VĐT thực hiện  8  11,5  10   Tỉ trọng vốn giải ngân  37,45%  16,03%  46,55%   Nếu như năm 2006, vốn FDI đầu tư vào Việt Nam khoảng 12 tỉ USD (tính chung cả vốn thực hiện lẫn vốn đăng ký), thì con số này liên