Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng liên doanh Shinhan Vina

This thesis is about the fund mobilization activity of Shinhan Vina Joint-Venture Bank (SVB). Data on growth rate, size and structure of fund mobilization is used to find out feasible solutions and practical proposals to strengthen fund mobilization activity of SVB. Data is collected from the Financial Statements, Annual Business Reports of SVB and some other banks. Data is also collected from customer opinion survey on deposit services of SV B. Such research methods as generalizing, analyzing, comparing, SWOT analysis, diagrammatizing are used. The actual situation of fund mobilization activity of SVB including achievements, outstanding problems, strengths, weaknesses, opportunities and thread s to fund mobilization activities are identified and reflected in this thesis. Five solutions are given to strengthen fund mobilization activity of SVB.

pdf70 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng liên doanh Shinhan Vina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2010 - 2012 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: “ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH SHINHAN VINA” Tác giả: Đinh Văn Thiện Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Hoàng Trần Hậu Hà Nội, tháng 11 năm 2011 LỜI CẢMƠN Để hoàn thành chương trình cao học và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina và các thành viên trong gia đình. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các giáo sư, tiến sỹ, các thày, cô giáo của Đại Học Quốc gia Hà Nội và Đại học Nantes, Pháp đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu trong Khóa Cao học Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Hoàng Trần Hậu, Phó Giám đốc Học Viện Tài chính, Hà Nội đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học và thu thập số liệu cho luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã thu xếp công việc và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 11 năm 2011 Tác giả Đinh Văn Thiện TÓM TẮT NỘI DUNG Luận văn này nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina (SVB), sử dụng các số liệu về tốc độ tăng trưởng, quy mô và cơ cấu vốn huy động, nhằm mục đích đưa ra các giải pháp khả thi và kiến nghị thiết thực để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của SVB. Số liệu được thu thập từ các Báo cáo Tài chính, Báo cáo Tổng kết Hoạt động của SVB và một số NHTM. Số liệu cũng được tập hợp trên cơ sở thăm dò ý kiến của khách hàng gửi tiền. Các phương pháp nghiên cứu như tổ ng hợp, phân tích, so sánh và phương pháp biểu đồ được sử dụng. Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của SVB, những kết quả đạt được những vấn đề tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động huy động vốn. Năm giải pháp được đưa ra để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của SVB. Các từ khóa: hoạt động huy động vốn, quy mô vốn huy động, cơ cấu vốn huy động, lãi suất tiền gửi, các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn, mạng lưới ngân hàng. ABSTRACT This thesis is about the fund mobilization activity of Shinhan Vina Joint-Venture Bank (SVB). Data on growth rate, size and structure of fund mobilization is used to find out feasible solutions and practical proposals to strengthen fund mobilization activity of SVB. Data is collected from the Financial Statements, Annual Business Reports of SVB and some other banks. Data is also collected from customer opinion survey on deposit services of SVB. Such research methods as generalizing, analyzing, comparing, SWOT analysis, diagrammatizing are used. The actual situation of fund mobilization activity of SVB including achievements, outstanding problems, strengths, weaknesses, opportunities and threads to fund mobilization activities are identified and reflected in this thesis. Five solutions are given to strengthen fund mobilization activity of SVB. Keywords: Fund mobilization activity, Size of mobilized fund, Structure of mobilized fund, Deposit interest rates, Products and services for fund mobilization, Bank network. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1.Bối cảnh nghiên cứu 2.Lý do nghiên cứu 3.Mục tiêu nghiên cứu 4.Câu hỏi nghiên cứu 5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6.Giả thuyết nghiên cứu 7.Phương pháp nghiên cứu 8. Kết cấu của luận văn 1 1 2 3 3 3 3 4 4 Chương I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM 5 1.1 Tổng quan về NHTM 5 1.1.1 Khái niệm NHTM 5 1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM 6 1.1.3 Hệ thống các NHTM tại Việt Nam 8 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 10 1.2.1 Vốn tự có 10 1.2.2 Vốn vay 10 1.2.3 Vốn tiền gửi 12 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 13 1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan 14 1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan 15 Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SVB 18 2.1 Giới thiệu về SVB 18 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển c ủa SVB 18 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của SVB 18 2.1.3 Mạng lưới hoạt động của SVB 20 2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của SVB 20 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của SVB 26 2.2.1 Giới thiệu về dịch vụ huy động vốn của SVB 26 2.2.2 Quy mô vốn huy động của SVB 28 2.2.3 Cơ cấu vốn huy động của SVB 30 2.2.4 Cơ cấu khách hàng của SVB 33 2.2.5 Tình hình phát triển dịch vụ hỗ chợ cho hoạt động huy động vốn 34 2.2.6 Đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động huy động vốn 35 2.3 Đánh giá về hoạt động huy động vốn của SVB 36 2.3.1 Các loại sản phẩm 37 2.3.2 Lãi suất huy động vốn 37 2.3.3 Mạng lưới ngân hàng 39 2.3.4 Các hoạt động truyền thông 40 2.3.5 Phân tích SWOT về hoạt động huy động vốn của SVB 41 Chương III: GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SVB 46 3.1 Định hướng hoạt động huy động vốn của SVB 46 3.2 Giải pháp để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của SVB 46 3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ 46 3.2.2 Áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt 48 3.2.3 Phát triển mạng lưới giao dịch 49 3.2.4 Tăng cường các hoạt động truyền thông 51 3.2.5 Đổi mới chính sách nhân sự 52 3.3 Kiến nghị 54 3.3.1 Kiến nghị với NHNN và các cơ quan quản lý Nhà nước 54 3.3.2 Kiến nghị với SVB 55 PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 57 PHẦN PHỤ LỤC DANG MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu Ngân hàng Shinhan Vina (SVB) là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Shinhan, Hàn Quốc và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. SVB được thành lập năm 1993, với sứ mệnh là tăng cường quan hệ ngoại giao, xúc tiến quan hệ thương mại, đẩy mạnh hoạt động đầu tư giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Hoạt độ ng chủ yếu của SVB là huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các tổ chức và cá nhân, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, séc, thẻ tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh Khi mới thành lập và hoạt động tại Việt Nam, hầu hết khách hàng của Ngân hàng là các tổ chức và cá nhân Hàn Quốc đang hoạt động, công tác tại Việt Nam. SVB huy động vốn chủ yếu từ nhóm khách hàng này thông qua tài khoản của họ mở tại Ngân hàng bằng Đô la Mỹ. Các tập đoàn kinh tế lớn của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam với số vốn đầu tư lên đến hàng chục triệu Đô l a Mỹ như Samsung, Daewoo, LG, Hyundai, Posco, Doosan... là những khách hàng lớn của Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng huy động được vốn bằng nội tệ và các loại ngoại tệ khác của các doanh nghiệp này qua doanh thu của họ. Những năm gần đây, SVB đã thu hút được một số khách hàng là các cá nhân và các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, nhóm khách hàng này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách hàng của Ngân hàng. Nói chung, nhóm khách hàng có yếu tố Hàn Quốc chủ yếu mở tài khoản và giao dịch với các ngân hàng có vốn đầu tư Hàn Quốc như SVB và các chi nhánh Ngân hàng của Hàn Quốc tại Việt Nam như Ngân hàng Woori, Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc... Tuy vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM của Việt Nam đã không ngừng phát triển về số lượng các ngân hàng, các chi nhánh ngân hàng, các phòng giao dịch; về quy mô vốn của các ngân hàng; về chất lượng dịch vụ ngân hàng; về hoạt động marketing ngân hàng... Vì thế, nguồn vốn từ nhóm khách hàng Hàn Quốc có xu hướng dịch chuyển sang các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài khác. Do mảng khách hàng truyền thống và đầy tiềm năng của SVB đã bị chia sẻ bởi các NHTM khác, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của SVB ngày càng khó khăn hơn. Trong khi đó, thị trường tiền tệ của Việt Nam lại không ổn định, tính liên kết và tương trợ trong hệ thống ngân hàng còn hạn chế, sự cạnh tranh là không lành mạnh, thông tin về thị trường thiếu minh bạch, khách hàng giảm sút niềm tin vào chính sách tiền tệ nói chung và vào hệ thống ngân hàng nói riêng. Hơn nữa, nguồn lực về vốn của nền kinh tế bị phân tán qua nhiều kênh đầu tư khác nhau như đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất động sản, đầu tư vào vàng và kim loại quý Thực tế này làm cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng càng thêm khó khăn. Theo báo cáo tài chính năm 2007, năm 2008, năm 2009 và năm 2010 của SVB, tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân qua các năm là 6%, 17% và 16%. Trong khi đó, theo số liệu được công bố bởi NHNN (Nguồn: website tăng trưởng vốn huy động của ngành ngân hàng qua các năm tương ứng là 23,33%, 28,6% và 27,2%. Thêm vào đó, trong cơ cấu vốn huy động của SVB cuối năm 2010, vốn huy động bằng VND chiếm khoảng 35%, vốn huy động bằng các loại ngoại tệ chiếm khảng 65% trong tổng vốn huy động; vốn huy động của 100 khách hàng lớn đã chiếm 53,6% tổng số vốn huy động. Như vậy, hoạt động huy động vốn của SVB bộc lộ những vấn đề nội tại như tốc độ tăng trưởng vốn huy động thấp, cơ cấu vốn huy động theo loại tiền huy động còn chưa cân đối , vốn huy động lại rất phụ thuộc vào số dư tiền gửi của một số khách hàng lớn. 2. Lý do nghiên cứu Hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Trong bối cảnh hiện nay, việc tìm ra các giải pháp để duy trì và phát triển nguồn vốn huy động cho các NHTM là một yêu cầu rất cấp bách. Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các NHTMNN, NHTMCP song các đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại NHLD còn hạn chế. Đặc biệt, chưa có đề tài nào nghiên c ứu về hoạt động huy động vốn của SVB. Tăng cường nguồn vốn huy động cho Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Hội Đồng Quản trị của SVB giao cho Ban lãnh đạo của Ngân hàng nghiên cứu và tìm ra giải pháp. Đó cũng chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tác giả, với tư cách là một phó Giám đốc, với nhiều năm công tác và phụ trách mảng kinh doanh của SVB Chi nhánh Hà Nội. Hơn nữa, Chương trình Thạc sỹ Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm do Khoa Quốc tế -Đại học Quốc gia, Hà Nội và Đại Học Nantes của Pháp cung cấp các khối kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính, ngân hàng vào bảo hiểm thông qua 22 môn học của chương trình, với sự tham gia giảng dạy của các giáo sư, tiến sỹ quốc tế và Việt Nam. Chọn đề tài về lĩnh vực huy động vốn, tác giả có thể tận dụng được những kiến thức đã học của chương trình để nâng cao chất lượng của luận văn. Xuất phát từ những thực tế trên đây, tác giả lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài được hướng dẫn bởi PGS. TS. Hoàng Trần Hậu, phó Giám đốc Học viện Tài chính, Hà Nội, Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trước hết, thông qua việc nghiên cứu về các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của các NHTM, tác giả muốn đưa ra các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trong bối cảnh hiện nay. Tiếp theo, tác giả tập trung phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của SVB nhằm mục đích tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động này. Sau cùng, tác giả đưa ra những giải pháp khả thi và kiến nghị thiết thực để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của SVB. 4. Câu hỏi nghiên cứu Tại sao tốc độ tăng trưởng vốn huy động của SVB thấp? Tại sao vốn huy động chủ yếu từ các tổ chức và bằng Đô la Mỹ? Tại sao vốn huy động chỉ tập trung vào một số khách hàng lớn? Phải áp dụng những giải pháp gì để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của SVB (nâng cao tỉ lệ tăng trưởng, tăng tỷ lệ huy động vốn bằng Đồng Việt Nam, đa dạng hóa khách hàng tiền gửi)? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn, chủ yếu là huy động tiền gửi từ khách hàng của SVB. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong hệ thống SVB, giới hạn trong những năm 2008, 2009, 2010 và chiến lược đến năm 2015 . 6. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn có giả thuyết là với việc áp dụng các giải pháp kh ả thi như giải pháp về phát triển mạng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng cường hoạt động truyền thông, đổi mới chính sách nhân sự, SVB sẽ đẩy mạnh được hoạt động huy động vốn, mở rộng được đối tượ ng khách hàng. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ các Báo cáo Tài chính, Báo cáo Tổng kết Hoạt động của SVB và một số NHTM khác như Indovina, Vidpublic Bank, Vinasiam Bank, Vietnam Rusia Bank, Vietcombank, ACBtrong những năm gần đây. Số liệu cũng được tập hợp trên cơ sở thăm dò ý kiến của khách hàng tiền gửi tại SVB. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động huy động vốn của SVB qua các năm 2008, 2009 và 2010; tổng hợp các số liệu về hệ thống mạng lưới giao dịch của một số NHTM đến tháng 09 năm 2011; tổng hợp đánh giá của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ huy động vốn của SVB; Phương pháp biểu đồ: xây dựng các bảng, biểu dựa trên biến chuỗi thời gian. Sử dụng các bảng, biểu để phản ánh thực trạng hoạt động huy động vốn của SVB. Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các NHTM, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của SVB qua các năm 2008, 2009 và 2010; so sánh hoạt động huy động vốn của SVB với một số NHTM khác; Phân tích theo mô hình SWOT về hoạt động huy động vốn của SVB. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có ba chương Chương I: Hoạt động huy động vốn của các NHTM Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SVB Chương III: Giải pháp để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của SVB Chương I HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM 1.1 Tổng quan về NHTM 1.1.1 Khái niệm NHTM Theo Điều 4.2, Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Liên quan đến khái niệm NHTM, do tính đặc thù trong các nền văn hóa, phong tục, tập quán hay luật lệ của các quốc gia, do tính đa dạng của các loại hình ngân hàng, do tính phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng, do cả sự thay đổi thường xuyên của các nghiệp vụ ngân hàng, các khái niệm về NHTM không hoàn toàn giống nhau giữa các quốc gia trên thế giới: Theo Luật Ngân hàng của Đài Loan, thuật ngữ NHTM được hiểu là một ngân hàng mà các chức n ăng chính là nhận tiền gửi tài khoản phát séc và cấp tín dụng ngắn hạn. Theo Pháp Luật của Mỹ, NHTM được hiểu là một tổ chức cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại. Theo Điều 4.3, Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định Luật này nhằm mục tiêu lợi nhu ận”. Qua các khái niệm về NHTM ở trên ta thấy để phân biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, tên giao dịch của một NHTM nhất thiết phải có cụm từ “ngân hàng” hoặc “NHTM” để chỉ ra NHTM là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân, rồi sử dụng nguồn vốn đã huy động được để cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các d ịch vụ tài chính ngân hàng khác cho khách hàng của mình. NHTM luôn lấy lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cần đạt được khi giao dịch với khách hàng. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa NHTM với ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách. 1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM Có nhiều cách để phân chia hoạt động của các NHTM, tuy nhiên theo Điều 4.12, Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ”. Vì NHTM là tổ chức được thực hiện tất cả các hoạt động này và các hoạt động kinh doanh khác nên ta sẽ lần lượt xem xét các nghiệp vụ cơ bản này . Nhận tiền gửi là nghiệp vụ đầ u tiên của NHTM, nghiệp vụ này ra đời gắn liền với sự phát triển của các NHTM. Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất và thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của một NHTM. NHTM mở tài khoản và giữ tiền cho các tổ chức và các cá nhân. Qua đó, NHTM có được nguồn vốn dồi dào để phục vụ cho các hoạt động cho vay và đầu tư. Về mặt pháp lý, nhận tiền gửi là thỏa thuận giữa ngân hàng -tổ chức nhận tiền và khách hàng- người gửi tiền thông qua hợp đồng tiền gửi về việc người gửi tiền sẽ đưa tiền cho ngân hàng vay trong một thời gian nhất định, ngân hàng sẽ phải trả lãi tiền gửi và gốc cho người gửi tiền theo lãi suất đã thỏa thuận. Theo Điều 4.13, Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Sau khi nhận tiền gửi từ khách hàng, NHTM sẽ làm gì với số vốn huy động được, NHTM lấy đâu ra tiền để trả lại cho khách hàng cả vốn và lãi tiền gửi? Câu trả lời chính là hoạt động “cấp tín dụng”- một nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Theo Điều 4.14, Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” Trong các hình thức cấp tín dụng này, cho vay là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ tín dụng của một NHTM. Thực hiện nghiệp vụ cho vay nghĩa là NHTM sử dụng số vốn đã huy động được cho các tổ chức và cá nhân cần vốn vay để mở rộng sản xuất, kinh doanh, đầu tư hay đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng cá nhân. Có thể phân ra thành nhiều loại hình cho vay tùy theo tiêu chí phân loại như cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cho vay vốn lưu động, cho vay đầu tư dự án; cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùngNgoài các sản phẩm cho vay truyền thống trong ngắn hạn, các NHTM ngày càng tài trợ nhiều cho các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định với thời hạn vay khá dài. Vì các khoản cho vay dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn nên lợi nhuận mà các NHTM thu được cũng lớn hơn. Chiết khấu là việc ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau để ngân hàng ứng trước một số tiền nhất định theo tỷ lệ để đổi lấy quyền sở hữu các thương phiếu, giấy tờ có giá (gọi là trái quyền) do khách hàng chuyển giao cho ngân hàng với giá cả luôn thấp hơn giá trị thực tế của trái quyền được giao dịch. Chiết khấu có thể hiểu là việc mua bán giấy tờ có giá giữa ngân hàng và khách hàng, theo đó khách hàng cam kết chuyển nhượng trái quyền chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để ngân hàng trả cho một số tiền bằng số tiền của thương phiếu trừ đi lợi tức chiết khấu. Chiết khấu là một hoạt động mang lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng thông qua lãi suất chiết khấu và phí dịch vụ. Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng của NHTM. Tuy nhiên, không phải NHTM nào cũng được phép thực hiện nghiệp vụ này. Nghiệp vụ này chủ yếu được thực hiện bởi các công ty cho thuê tài chính. Không giống như cho vay và chiết khấu, bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng đặ
Luận văn liên quan