Một thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong việc vận hành. Hầu hết các doanh nghiệp Việt nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ - công nghệ lạc hậu so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, do đó đổi mới công nghệ là nhu cầu hết sức cần thiết và càng cấp bách hơn bao giờ hết khi mà thời gian tham gia vào AFTA đang cận kề. Song hầu hết các doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn hoạt động nói chung và vốn cho việc đổi mới công nghệ nói riêng. Trong khi đó việc vay vốn tại các ngân hàng thương mại trong nước là rất hạn chế vì các ngân hàng này hầu như chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn. Ngoài ra việc vay vốn nước ngoài lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo và thời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dài hạn cho việc đổi mới các máy móc, thiết bị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việc thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn khi thị trường chúng khoán ở Việt nam còn đang ở dạng sơ khai .
Với thực trạng này, các doanh nghiệp phải có nguồn đầu tư thiết bị máy móc một trong nguồn tài trợ đó là sự tài trợ từ các Công ty cho thuê tài chính. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt nam, vì vậy nó còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu hơn nữa các về hoạt động này em chọn đề tài: “Bàn về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”, bài viết bao gồm những phần sau:
Phần1: Cở sở lý luận về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
Phần2: Thực trạng hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê .
Phần3: Một số kiến nghị về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
24 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3313 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần1: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) thuê tài chính.
1-Tổng quan về tài sản cố định (TSCĐ).
1.1-Khái niệm TSCĐ.
1.2-Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư:
1.2.1-TSCĐ vô hình.
1.2.2-TSCĐ hữu hình.
1.2.3-TSCĐ thuê tài chính.
2-Một số vấn đề về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê:
2.1-Điều kiện, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán về TSCĐ thuê tài chính:
2.1.1-Điều kiện .
2.1.2-Đặc điểm.
2.1.3-Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính (5 nhiệm vụ).
2.2-Phân loại và đánh giá TSCĐ thuê tài chính:
2.2.1-Hoạt động thuê tài chính.
2.2.2-Phân loại hình thức sở hữu trong hoạt động thuê tài chính:
2.2.2.1-Đơn vị cho thuế TSCĐ thuê tài chính.
2.2.2.2-Đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính.
2.2.2.3-Mối quan hệ bên cho thuê và bên thuê.
2.2.3-Đánh giá TSCĐ thuê tài chính:
2.2.3.1-Tại sao đánh giá ?
2.2.3.2-Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
2.2.3.3-Phương pháp xác định khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
3-Hạch toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ thuê tài chính.
3.1-Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính:
3.1.1-Chứng từ sử dụng.
3.1.2-Hạch toán chi tiết chứng từ sử dụng.
3.2-Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính:
3.2.1-Tài khoản sử dụng.
3.2.2-Phương pháp hạch toán:
Phần2: Thực trạng hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
1-Những thuận lợi và khó khăn hiện nay tại đơn vị đi thuê;
1.1-Những thuận lợi.
1.2-Những khó khăn.
2-Đơn vị đi thuê tài chính áp dụng chuẩn mực kế toán "Thuê tài sản" như thế nào
Phần3 :Một số kiến nghị về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
1-Về hạch toán chi phí lãi thuê.
2-Việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính để tính khấu hao tài sản.
3-Hạch toán thuế GTGT đầu vào.
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Một thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong việc vận hành. Hầu hết các doanh nghiệp Việt nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ - công nghệ lạc hậu so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, do đó đổi mới công nghệ là nhu cầu hết sức cần thiết và càng cấp bách hơn bao giờ hết khi mà thời gian tham gia vào AFTA đang cận kề. Song hầu hết các doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn hoạt động nói chung và vốn cho việc đổi mới công nghệ nói riêng. Trong khi đó việc vay vốn tại các ngân hàng thương mại trong nước là rất hạn chế vì các ngân hàng này hầu như chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn. Ngoài ra việc vay vốn nước ngoài lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo và thời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dài hạn cho việc đổi mới các máy móc, thiết bị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việc thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu … cũng rất khó khăn khi thị trường chúng khoán ở Việt nam còn đang ở dạng sơ khai .
Với thực trạng này, các doanh nghiệp phải có nguồn đầu tư thiết bị máy móc…một trong nguồn tài trợ đó là sự tài trợ từ các Công ty cho thuê tài chính. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt nam, vì vậy nó còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu hơn nữa các về hoạt động này em chọn đề tài: “Bàn về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”, bài viết bao gồm những phần sau:
Phần1: Cở sở lý luận về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
Phần2: Thực trạng hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê .
Phần3: Một số kiến nghị về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
Mặc dù có nhiều cố gắng cùng với sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đặng Thuý Hằng-Khoa Kế Toán, song do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn đề này .
PHẦN 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ
1-TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ):
1.1-Khái niệm TSCĐ :
TSCĐ là những Tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
1.2-Phân loại TSCĐ :
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư … mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
Trong phạm vi nghiên cứu, đặc biệt chú trọng đến cách phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm 3 loại TSCĐ :
1.2.1-TSCĐ hữu hình :
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn về giá trị và thời giá sử dụng theo chuẩn mực số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC.
1.2.2-TSCĐ vô hình :
Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư như chi phí lợi thế thương mại, kinh doanh, chi phí thành lập doanh nghiệp …Theo quy định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
1.2.3-TSCĐ thuê tài chính :
Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó .
2-MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ:
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh không chỉ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình mà với sự bùng nổ kinh tế như ngày nay thì nhiều Doanh nghiệp có nhu cầu được đầu tư vốn hay tự tạo vốn cho mình bằng cách đi vay, để các nguồn vốn đó trở thành TSCĐ thuê tài chính thì tài sản đó phải thoả mãn các điều kiện sau :
2.1- Điều kiện, đặc điểm, nhiệm vụ Kế toán về TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê:
2.1.1-Điều kiện:
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế số 17 (IAS 17), một TSCĐ thuê tài chính nếu nó chuyển giao hầu hết những rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu tài sản đó. Hợp đồng thuê tài sản tạo ra cho bên đi thuê quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê tài sản, bên cho thuê là người chủ sở hữu tài sản đó và được hưởng tiền cho thuê. Một tài sản được coi là thuê tài sản cố định thuê tài chính nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn đó là :
(Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng BTC).
-Điều kiện 1: Khi hết hạn thuê hợp đồng bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
-Điều kiện 2: Khi hết hạn thuê hợp đồng bên đi thuê được quyền mua lại với giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của TSCĐ tại thời điểm mua (tức là giá trị còn lại ).
-Điều kiện 3: Thời gian thuê hợp đồng ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao TSCĐ thuê (theo quiy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của các Công ty cho thuê tại Việt Nam_NĐ 64/CP ngày 9/10/1995).
Trong khi đó theo chuẩn quốc tế quy định là: “phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thuê”.
-Điều kiện 4: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng ít nhất phải tương đương giá trị tài sản đó trên thị trường tại thời điểm ký kết hợp đồng (Lưu ý khi trả: Nguyên TSCĐ = Gốc + Lãi).
2.1.2-Đặc điểm :
TSCĐ thuê tài chính cũng như tài sản cố định nói chung đều phải bảo đảm các đặc điểm của một tài sản cố định. Bao gồm 2 đặc điểm:
-TSCĐ thuê tài chính tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nếu là TSCĐ thuê tài chính hữu hình thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt qúa trình sử dụng cho đến khi hết thời gian thuê .
-TSCĐ thuê tài chính trong suốt quá trình tham gia vào sản xuất giá trị của tài sản hao mòn dần và được chuyển dịch từng phone vào giá trị sản phẩm mới được sáng tạo ra .
Từ 2 đặc điểm này nảy sinh ra một vấn đề là phải quản TSCĐ nói chung và TSCĐ thuê tài chính nói riêng như thế nào để sử dụng chúng một cách có hiệu quả, thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy, các nhà Doanh nghiệp cần phải quản lý về mặt giá trị và hiện vật :
-Về mặt giá trị ta theo dõi 3 chỉ tiêu về: Nguyên giá, giá trị đã hao mòn dần, và giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính .
-Về mặt hiện vật ta theo dõi các chỉ tiêu về: Số lượng, tình trạng kỹ thuật hiện có, tăng giảm tài sản trong kỳ.
2.1.3-Nhiệm vụ của Kế toán TSCĐ thuê tài chính:
Không chỉ Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà kế toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê cũng phải đảm bảo nhiệm vụ sau :
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ về số lượng, giá trị và hiện trạng của các tài sản cố định đi thuê hiện có và tăng giảm trong kỳ do mọi nguyên nhân trên phạm vi toàn doanh nghiệp và từng nơi sử dụng .
-Kế toán phải tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định đi thuê tài chính vào chi phí tài chính trong kỳ (phân bổ cho từng đối tượng).
-Lập kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê tài chính trong doanh nghiệp, theo dõi giám sát công việc sửa chữa TSCĐ đi thuê cả về số lượng và kết quả sửa chữa cũng như tình hình dự toán chi phí sửa chữa.
-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phân trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ đi thuê tài chính và hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính theo đúng chế độ hiện hành.
-Tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ đi thuê theo quy định Nhà nước cũng như phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ đi thuê trong doanh nghiệp.
2.2- Phân loại và đánh giá TSCĐ thuê tài chính:
2.2.1-Hoạt động thuê tài chính:
2.2.1.1-Khái niệm:
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và thanh toán tiền thuee trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Về thực chất thuê tài chính là việc thuê tài sảnmà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
2.2.1.2-Đặc điểm:
-Phải được thực hiện qua các Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt nam.
-Bên cho thuê và bên đi thuê TSCĐ thuê tài chính không được đơn phương huỷ hợp đồng cho thuê tài chính (Trừ trong một số trường hợp nhất định theo luật định bên cho thuê và bên đi thuê mới có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn).
-Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê trong một thời gian thuê, do đó tài sản này không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý để trả nợ cho chủ nợ khác.
-Trừ khi do lỗi chủ quan, bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
2.2.2-Phân loại:
2.2.2.1-Đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính:
-Khái niệm: Là đơn vị hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, bất động sản trên cơ sở hợp đồng bên cho thuê và bên đi thuê (Chủ thể của đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính phải là Công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân và giấy phép hoạt động).
-Đặc điểm:
+Là đơn vị hoạt động đầu tư tín dụng trung và dài hạn.
+Là chủ sở hữu đối với các tài sản cho thuê.
+Là đơn vị có tư cách pháp nhân và giấy phép hoạt động.
2.2.2.2-Đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính:
-Khái niệm: Là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt nam và hiện đang thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê TSCĐ có công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Đặc điểm:
+Là đơn vị được thành lập và hoạy động theo pháp luật Việt nam
+Là đơn vị thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê TSCĐ có công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị để làm nguồn vốn.
2.2.3-Mối quan hệ bên cho thuê và bên thuê:
Có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính trên thị trường và nó có tác động ngược trở lại như thế nào. Hiện nay việc kinh doanh trong lĩnh vực thuê tài sản phát triển khá mạnh ở nhiều nước, đặc biệt là ở Việt nam trong những năm gần đây.
2.2.3.1-Đối với bên đi thuê:
Tạo cho bên đi thuê có được 100%nguồn vốn với tỷ lệ lãi suất cố định ,vì việc đi thuê tài sản được ký kết mà không cần bên đi thuê bỏ bất kỳ một đồng tiền nào nhưng vẫn có được tài sản sử dụng. Đây là điều lý tưởng cho các Công ty mới phát triển. Hơn nữa việc thanh toán tiền thuê thường cố định, giúp bên đi thuê tránh được rủi ro trong điều kiện lạm phát cao.
Giúp cho bên đi thuê tránh khỏi những rủi ro do sự lỗi thời của tài sản trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ cao.
2.2.3.2-Đối với bên cho thuê :
Bên cho thuê thường nhận được một khoản tiền lời tương đối cố định do bên đi thuê trả dưới hình thức thanh toán tiền thuê.
Trong nhiều trường hợp hình thức thuê tài sản tạo ra những mặt lợi về thuế nhờ có sự miễn giảm thuế nhiều hơn so với tài sản mua.
2.2.3-Đánh giá TSCĐ thuê tài chính
Là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định dựa theo các chỉ tiêu:
+Nguyên giá
+Giá trị hao mòn
+Giá trị còn lại
2.2.3.1-Tại sao phải đánh giá TSCĐ thuê tài chính ?
Dựa vào đặc điểm của TSCĐ thuê tài chính là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình tham gia sản xuất thì giá trị của tài sản bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm mới.Do đó, khi doanh nghiệp đi thuê cũng phải đánh giá xem tài sản đó còn thời gian sử dụng là bao nhiêu, đã hao mòn bao nhiêu, cho đến khi kết thúc hợp đồng cũng phải đánh giá lại .
a-Tính giá TSCĐ thuê tài chính:
Dựa vào ba chỉ tiêu trên đó là nguyên giá: giá trị hao mòn: giá trị còn lại ta lập được công thức tính giá còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ= Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
b-Nguyên nhân thay đổi nguyên giá TSCĐ thuê tài chính :
TSCĐ được sử dụng hầu hết vào nhiều mục đích kinh doanh do vậy có rất nhiều nguyên nhân làm thay đổi nguyên giá TSCĐ có thể là tăng nhưng cũng có thể là giảm do một số nguyên nhân sau:
-Do đánh giá tăng TSCĐ khi thuê thêm TSCĐ thuê tài chính.
-Khi tài sản hết hợp đồng có thể doanh donh nghiệp mua lại,tiến hnàh sửa chữa nâng cấp, kéo dài tuổi thọ của tài sản.
-Doanh nghiệp có thể bổ sung, trang bị thêm một số bộ phận cảu TSCĐ thuê tài chính từ nguồn nội bộ.
-Doanh nghiệp tháo gỡ một số bộ phận của TSCĐ thuê tài chính.
2.2.3.2-Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính :
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là giá trị hiện tại của các khoản chi của đơn vị đi thuê phải thanh toán cho đơn vị cho thuê trong tương lai:
a-Cách 1: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo giá trị hiện tại của khoản tiền thuê :
PV=
Trong đó :
PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
FV: Tổng số tiền thuê TSCĐ thuê tài chính phải trả (cả gốc và lãi )
r: Tỷ lệ lãi suất
t: Số kỳ đi thuê (Thời gian đi thuê )
Cách tính này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là :
Lãi kỳ sau =(Tiền gốc - Số lãi kỳ trước )* Lãi suất
Vậy nó chỉ phù hợp với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi.
b-Cách 2: Nguyên giá tính theo nợ gốc trong thường hợp thanh toán cả gốc và lãi định kỳ đều đặn một lượng không đổi:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính =
Trong đó:
E: Số tiền thuê phải trả đều đặn từng kỳ(cả gốc lẫn lãi )
r: Tỷ lệ lãi suất
t: Số kỳ thuê (tháng ,quý , năm)
Phương pháp này giúp doanh nghiệp:
-Tránh được những rủi ro, vừa có nguồn thu thực tế hàng năm cho người cho thuê một cách ổn định.Đồng thời, với người đi thuê, do số tiền phải trả hàng năm bằng nhau nên tình hình tài chính không bị xáo trộn khi tìm nguồn trả nợ, và giảm bớt chi phí lãi vayphải trả.
-Trong trường chuyển quyền sở hữu hay bán lại tài sản cố định cho bên đi thuê trước thời hạn, việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng.
c-Cách 3: Nguyên giá căn cứ vào số liệu do Công ty cho thuê tài chính chuyển giao :
Nguyên giá TSCĐ đi thuê = Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê -
Số năm thuê * Số lãi phải trả mỗi năm.
(Doanh nghiệp khi thuê phải biết số lãi phải trả mỗi năm, nhưng nếu doanh nghiệp tính lãi theo tháng thì lieưeụ phù hợp với cách này không ?)
Nhưng quy định về nguyên giá nêu trên đều không phù hợp với TSCĐ thuê tài chính. Bởi vì trên thực tế, xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê, số tiền trả cuối năm bằng nhau , chứ không phải do Công ty cho thuê tài chính quy định .
Như vậy tuỳ theo nội dung hợp đồng cụ thể mà áp dụng phương pháp xác định nguyên giá cho thích hợp .
2.2.3.3-Phương pháp xác định khấu hao TSCĐ thuê tài chính :
Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Số khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TCSĐ/ Số năm sử dụng
Mức khấu hao đựơc xác định dựa trên thời gian sử dụng của tài sản và nguyên giá của tài sản.
3-HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH:
3.1-Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính :
3.1.1-Chứng từ sử dụng :
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng mẫu sổ, chứng từ khác nhau. Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các chứng từ sau :
+Nhật ký chung
+Nhật ký - Sổ cái
+Chứng từ ghi sổ
+Nhật ký chứng từ
3.1.2-Hạch toán chi tiết chứng từ sử dụng :
Chúgiải : ghi hàng ngày.
ghi cuối tháng.
quan hệ đối chiếu
*Nhật ký chung:
*Nhật ký chứng từ:
*Nhật ký sổ cái:
*Chứng từ ghi sổ:
3.2-Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính:
3.2.1-Tài khoản sử dụng: TK212
Để theo rõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212: TSCĐ thuê tài chính .
-Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê tài chính giảm do trả cho bên thuê hoặc mua lại.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính đang thuê.
TK 212: Mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê.
Ngoài ra còn sử dụng một só tài khoản khác có liên quan như:
TK 2142: Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
TK 342:
TK 133:thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
3.2.2-Phương pháp hạch toán:
Được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 111, 112 TK 342 TK 212 TK 211, 213
Kết chuyển nguyên giá
nhận quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài
Số tiền TK111, 112
thuê dài Số tiền thanh toán hạn thanh Nguyên giá B thêm(nếu mua lại toán theo thuê tài chính TSCĐ định kỳ ghi theo tàiliệu (gốc và lãi) do C.ty cho thuê TK1421
Tchính cung cấp Giá trị còn lại chưa thu hồi
Tổng số trả lại cho chủ tài sản.
TK811 tiền phải
Lãi
TK1332
TK2141, 2143
Thuế VAT Chuyển giá trị hao
được khấu mòn của TSCĐ thuê
trừ của TSCĐ ngoài thành hao mòn
thuê T.chính của TSCĐ tự có khi