Đề án Bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng

Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng có khả năng đóng mới các con tàu với trọng tải vừa và nhỏ. Quy trình công nghệ đóng mới đang được áp dụng tại công ty được thể hiện trong hình vẽ 1.2: Hình 1.2. Quy trình đóng mới tàu kèm theo dòng thải Công nghệ đóng tàu mới bao gồm nhiều giai đoạn, trước khi tiến hành các giai đoạn cần phải chuẩn bị một số công việc sau: Tiếp nhận thiết kế kỹ thuật - thiết kế thi công - lập quy trình công nghệ - chuẩn bị các điều kiện cho cơ sở sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, nhân lực thi công. Sau khi chuẩn bị xong các công việc nêu trên cho quá trình đóng mới tàu được thể hiện theo 6 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn phóng dạng, hạ liệu, làm dưỡng mẫu + Công tác phóng dạng: Dựa vào bản vẽ, tiến hành phóng dạng vỏ tàu trên sàn phỏng theo kích thước rồi lấy số liệu và làm mẫu. Sàn phóng dạng có thể làm bằng tôn hay gỗ và phải đảm bảo bền chắc, bằng phẳng và nhẵn, ít bị biến dạng do ảnh hưởng của thời tiết, đảm bảo các tiêu chuẩn về góc nghiêng, độ lồi lõm.

doc59 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng và cả năm 21 Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng và cả năm khu vực Hải Phòng 22 Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình tháng, năm 23 Bảng 3.1. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí 28 Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí 29 Bảng 3.3. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nước 30 Bảng 3.4. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước 31 Bảng 3.5. Chất lượng trầm tích khu vực sản xuất của công ty 32 Bảng 4.1. Đặc tính nước thải trong từng công đoạn sản xuất 34 Bảng 4.2. Các tác động đến môi trường trong quá trình hàn 45 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 5 Hình 1.2. Quy trình đóng mới tàu kèm theo dòng thải 8 Hình 1.3. Quy trình sửa chữa tàu thuỷ 13 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 1.1. CÁC THÔNG TIN CHUNG 1.1.1. Tên cơ sở Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng. 1.1.2. Địa chỉ Số 2, ngõ 103, đường Ngô Quyền, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. 1.1.3. Số liên lạc Điện thoại: (031)3837239 Fax: (031)3758856 1.1.4. Cơ quan chủ quản Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng. 1.1.5. Loại hình doanh nghiệp Theo Quyết định số 191/QĐ/UB ngày 19/01/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Xí nghiệp Sửa chữa và Đóng mới tàu cá là doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng thuộc loại hình công ty cổ phần. 1.2. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH VÀ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 1.2.1. Hiện trạng hoạt động của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 1.2.1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên địa bàn phương Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Sơ đồ vị trí của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng được thể hiện trong hình vẽ sau: Vị trí Công ty Hình 1.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng 1.2.1.2. Diện tích mặt bằng sản xuất TT Hạng mục Cấp nhà Đơn vị Số lượng Năm xây dựng Nhà cửa 1 Khu nhà sản xuất Cấp 4 m2 10348 2005 2 Nhà bảo vệ Cấp 4 m2 30 2005 3 Nhà khung Tiệp 7 gian Cấp 4 m2 450 1973 4 Nhà văn phòng Công ty 2 tầng m2 108 2005 5 Văn phòng giao dịch – giới thiệu sản phẩm và khuôn viên xung quanh Cấp 4 m2 54 1980 1.2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty Công ty Cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng hoạt động trong lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ. Phòng kỹ thuật hoàn chỉnh hồ sơ kỹ thuật, phòng kế toán hoàn chỉnh hồ sơ kinh tế cho tàu. Từ năm 2005 trở lại đây, công ty đã sửa chữa và đóng mới một số tàu chính như sau: * Các sản phẩm đóng mới: - Tàu dầu Hồng Yến - 4900T - Tàu hàng 3800T - Tàu kéo HC54-CHP - 02 tàu Container 36/54 Teu - Tàu hàng Hương Giang 02 (3000T) - Tàu hàng Quang Vinh 17 (3000T) - Tàu dầu Thiên Tân – ALCI (3000T) - Một seri gồm 04 tàu hàng 5000T - Tàu dầu 6200T - Tàu kéo 300 CV x 2 * Các sản phẩm sửa chữa, hoán cải: - Hoán cải 01 bonton chở than thành tàu hút bùn công trình - Sửa chữa tàu Đại Nam 10 trọng tải 3000T - Sửa chữa tàu Sơn Hải 27 - Sửa chữa tàu Đại Nam 15 - Sửa chữa tàu Tiến Thành 36 - Sửa chữa tàu Cửu Long 16 - Sửa chữa tàu Prosimex 1.2.2. Loại hình sản xuất Các ngành nghề sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng được quy định trong Quyết định số 191/QĐ/UB ngày 19/01/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng là: - Sửa chữa và đóng mới tàu đánh cá biển và các phương tiện vận tải thuỷ. - Dịch vụ cơ khí tàu thuỷ. - Đại lý, kinh doanh các mặt hàng về nông, lâm, thuỷ hải sản. - Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác mà Nhà nước không cấm. Trên cơ sở đó, Công ty đã lập kế hoạch đóng mới các loại tàu có trọng tải 4000, 3000 tấn và một số loại tàu nhỏ hơn. Do quy mô nhà xưởng có hạn nên hiện tại Công ty chỉ tiến hành sửa chữa các loại tàu có trọng tải nhỏ hơn 3500 tấn. 1.2.3. Công nghệ sản xuất 1.2.3.1. Công nghệ đóng mới tàu thuỷ Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng có khả năng đóng mới các con tàu với trọng tải vừa và nhỏ. Quy trình công nghệ đóng mới đang được áp dụng tại công ty được thể hiện trong hình vẽ 1.2: Phóng dạng, hạ liệu, làm dưỡng mẫu Cán phẳng, làm sạch sơn lót Cắt tự động và trên các máy khắc các chi tiết vỏ, chế tạo chi tiết và cụm chi tiết Phân đoạn, tổng đoạn thân tàu lắp ráp và hàn Lắp và hàn các phân tổng đoạn trên đà (đầu đà) Sắt Thép Cát Nước Sơn Que hàn Oxy Điện Giẻ Que hàn Oxy Điện Giẻ Que hàn Oxy Điện Giẻ Ống, điện, máy, vỏ Nội thất Que hàn, Giẻ Điện, Nước Hơi dung môi, bụi gỉ Vảy sắt, xỉ sắt, tiếng ồn, nước thải chứa dầu mỡ Hơi dung môi, các đầu mẩu thép, sắt, tôn, tiếng ồn Bụi, xỉ hàn, que hàn, vẩy sắt, giẻ lau tiếng ồn, nhiệt Hơi dung môi Xỉ hàn, que hàn, vẩy sắt, giẻ lau, dây điện Hoàn chỉnh trên đà, hạ thủy (85% công việc) Hoàn chỉnh tại cầu tàu Thử nghiệm và bàn giao tàu mới Hơi dung môi, bụi hàn, xỉ hàn, que hàn, vẩy sắt, giẻ lau, dây điện, Hơi dung môi, bụi xỉ hàn, que hàn, vẩy sắt, giẻ lau, ống dây điện, cặn dầu nước, thải chứa dầu mỡ. Nguyên liệu Chuẩn bị sản xuất Hình 1.2. Quy trình đóng mới tàu kèm theo dòng thải Công nghệ đóng tàu mới bao gồm nhiều giai đoạn, trước khi tiến hành các giai đoạn cần phải chuẩn bị một số công việc sau: Tiếp nhận thiết kế kỹ thuật - thiết kế thi công - lập quy trình công nghệ - chuẩn bị các điều kiện cho cơ sở sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, nhân lực thi công... Sau khi chuẩn bị xong các công việc nêu trên cho quá trình đóng mới tàu được thể hiện theo 6 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn phóng dạng, hạ liệu, làm dưỡng mẫu + Công tác phóng dạng: Dựa vào bản vẽ, tiến hành phóng dạng vỏ tàu trên sàn phỏng theo kích thước rồi lấy số liệu và làm mẫu. Sàn phóng dạng có thể làm bằng tôn hay gỗ và phải đảm bảo bền chắc, bằng phẳng và nhẵn, ít bị biến dạng do ảnh hưởng của thời tiết, đảm bảo các tiêu chuẩn về góc nghiêng, độ lồi lõm. + Công tác chế tạo dưỡng dạng: Các chi tiết của con tàu với những kích thước sau khi được phóng dạng có số liệu được sử dụng vào: - Chuyển về số liệu cho hệ điều khiển của máy cắt để tự động cắt các chi tiết tàu. - Đối với các chi tiết khác: khai triển hạ liệu (vạch dấu) trên nguyên liệu, gia công chi tiết, lắp đặt các chi tiết bằng hình thức dưỡng mẫu bao gồm dưỡng đo chiều dài, dưỡng phẳng, dưỡng khung và mẫu. Vật liệu để làm các loại dưỡng mẫu là gỗ, thước cuộn hoặc các loại thước kẻ bằng gỗ hoặc kim loại. Đóng dưỡng khối và dưỡng tấm theo trị số tuyến hình thực tế đường gò tôn, các loại dưỡng này dùng để vạch dấu, kiểm tra các chi tiết và tôn vỏ tàu. Giai đoạn 2: Công tác cán phẳng, làm sạch, sơn lót Nguyên liệu (thép) được cán phẳng, sau đó tiến hành làm sạch bằng công nghệ phun cát để loại bỏ lớp ôxit sắt, dầu mỡ và các tạp chất bẩn khác trên bề mặt, tiến hành sơn lót chống gỉ, sơn tự động đồng thời phun sơn hai mặt của tấm tôn, buồng sấy vật liệu chống gỉ sau khi sơn quá trình được tiến hành trước khi cẩu tổng đoạn để lắp ráp trên triền. Mục đích của quá trình cán phẳng nguyên liệu (thép) trước khi làm sạch - sơn lót hoặc gia công chi tiết là: đảm bảo độ phẳng của nguyên liệu; Loại trừ ứng suất dư còn trong vật liệu và làm rạn nứt, bong lớp chai bề mặt để loại bỏ một phần ôxit sắt bám trên bề mặt. Toàn bộ thiết bị dây chuyền gia công sơ bộ được bố trí lắp đặt bên trong nhà xưởng theo một dây chuyền khép kín. Tôn sau khi sơ chế được chuyển sang bộ phận lấy dấu, cắt. + Cắt hơi: các thiết bị cắt hơi sử dụng khí gas với máy cắt bán tự động; + Lốc tôn: Sử dụng máy lốc tôn có chiều dài 3m và lốc tôn được tôn dày tới 12mm. + Gò uốn: Kết hợp với máy lốc tôn, sử dụng máy ép thuỷ lực để gia công các chi tiết. Giai đoạn 3: Công đoạn gia công, chế tạo chi tiết và cụm chi tiết trên tàu Giai đoạn gia công vỏ được thực hiện ở phân xưởng vỏ. Nội dung chính của gia công chi tiết bao gồm là: cắt chi tiết thân tàu, lắp ráp và hoàn chỉnh các chi tiết vỏ tàu và các cụm chi tiết khác như khung kết cấu, các loại bệ, bệ máy. Ghi chú: Đối với các khung kết cấu lớn và một số kết cấu thép không làm được trong nhà xưởng thì các chi tiết của chúng sẽ được vận chuyển và lắp ráp - hàn tại bãi lắp ráp. * Nội dung giai đoạn chế tạo chi tiết và cụm chi tiết thân tầu: Nguyên liệu sau khi cắt chi tiết được đem đi cán phẳng, sau đó gia công chi tiết. Vì chi tiết thân tàu rất phức tạp hình dạng, kích thước khác nhau, nên gia công 1 chi tiết, nguyên liệu phải qua rất nhiều nguyên công khác nhau của dây chuyền công nghệ. Sau đó tiến hành kiểm tra, nghiệm thu theo từng loại chi tiết. Để gia công chi tiết một cách hợp lý thì các chi tiết kết cấu phải được phân theo nhóm chi tiết sau: + Các tấm cong 1 chiều có thể vạch dấu và gia công hoàn toàn trước khi uốn như: tôn đáy, tôn mạn, tôn boong, tấm góc kết cấu thượng tầng. + Các tấm phẳng lớn như đáy trong, đáy ngoài, tôn mạn, tôn boong, vách, thượng tầng. + Các tấm cong hai hoặc ba chiều vạch dấu sơ bộ trước khi uốn, sau khi uốn vạch dấu quyết định và gia công tinh như các tấm phần mũi lái. + Các chi tiết được cắt bởi mỏ cắt hơi hoặc máy cắt cơ khí như cắt mã hông, mã boong, vách đáy, bệ máy, sườn chính, đà dọc, các chi tiết gia cường thẳng như; gia cường vách, sườn mạn, sà boong. + Các chi tiết gia cường có bán kính cong lớn như sườn mạn, sườn boong, đà dọc, sườn hầm đường trục. + Các chi tiết gia cường có bán kính cong nhỏ như đường sườn về vùng mũi, lái. Trong quá trình tiến hành cắt, gia công các chi tiết, cụm chi tiết thân tàu được thực hiện trên nhiều thiết bị đồng thời. Các chi tiết có đường cắt thẳng có thể cắt được trên máy cắt, các chi tiết cong được gia công trên máy lốc tôn ba trục, máy lốc đĩa, máy ép thủy lực và được nắn sửa bằng phương pháp thủ công. Giai đoạn 4: Giai đoạn lắp ráp, hàn các phân tổng và hoàn chỉnh trên bệ và tại cầu tàu. Sau giai đoạn chế tạo, gia công các chi tiết, cụm chi tiết thân tàu. Các bán thành phẩm này được đưa vào lắp ráp trên bãi lắp ráp. Các chi tiết, cụm chi tiết này được lắp ráp và hàn để chế tạo ra các phân đoạn, tổng đoạn trên đà. Sau đó chúng được hoàn chỉnh trên đà, lúc này tàu đã hoàn thiện được 80% tiến hành hạ thủy và hoàn thiện tại cầu tàu, giai đoạn này tiến hành trang bị những thiết bị nội thất cho tàu, trang trí để hoàn chỉnh con tàu, tiến hành bàn giao. Ghi chú: Các công việc lắp, hàn một phần đường ống, máy, điện và chuẩn bị để lắp ráp trên triền đà được tiến hành song song với các lắp ráp, hàn các phần đoạn trên bệ. Giai đoạn lắp ráp và hoàn chỉnh các phân đoạn tổng đoạn trên bệ bao gồm lắp ráp các phân đoạn thẳng hoặc cong và lắp ráp các phân đoạn khối. Giai đoạn 5: Lắp ráp các phân đoạn thẳng hoặc cong theo các trình tự sau: - Tiếp nhận bán sản phẩm từ giai đoạn chế tạo chi tiết và cụm chi tiết thân tàu. - Lắp ráp và hàn phân đoạn. - Nghiệm thu phân đoạn. - Kiểm tra chất lượng mối hàn và nghiệm thu phân đoạn. - Vận chuyển phân đoạn tới bãi chứa bán thành phẩm hoặc ra các bãi lắp ráp phân đoạn tổng khối, tổng đoạn. Giai đoạn 6: Lắp ráp các phân đoạn khối theo trình tự sau: - Nhận chi tiết từ giai đoạn chế tạo chi tiết hoặc cụm chi tiết thân tàu hoặc các phân đoạn phẳng hoặc các cụm chi tiết. - Lắp ráp và phân đoạn khối trên các bãi lắp ráp. * Giai đoạn hoàn chỉnh trên đà và tại cầu tàu gồm những nội dung sau: Sau khi tiến hành lắp ráp các phân đoạn khối, tổng đoạn. Hoàn thiện việc lắp ráp để định hình vỏ tàu, thân tàu. Tuy nhiên tàu đang ở dạng khô, đã lắp đặt điện, máy. Tiến hành hạ thủy, trang bị nội thất, sơn vỏ để hoàn thành con tàu hoàn thiện ở cầu tàu. Tiến hành kiểm tra chất lượng và bàn giao sản phẩm. 1.2.3.2. Công nghệ sửa chữa tàu thuỷ Do đặc điểm địa hình, diện tích mặt bằng và trình độ công nghệ, Công ty cổ phần đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng chỉ tiến hành sửa chữa các con tàu trọng tải từ 3500 tấn trở xuống. Quy trình sửa chữa được trình bày trong hình 1.3. Khảo sát thiết kế sửa chữa giám sát chất lượng Nguồn vật liệu, thiết bị phụ tùng nhập Kho vật tư phụ tùng Sửa chữa phần máy, hệ trục Sửa chữa vỏ tàu Sửa chữa điện, điện tử, các thiết bị và đường ống Khảo sát, kiểm tra, đo đạc Sửa chữa theo khối Sửa chữa từng phần Tháo, vệ sinh, kiểm tra, đo đạc Phát hiện hư hỏng Sửa chữa Thay thế Lắp ráp, hiệu chỉnh Tháo, vệ sinh, kiểm tra, đo đạc Phát hiện hư hỏng Sửa chữa Thay thế Lắp ráp, hiệu chỉnh Thử, kiểm tra, nghiệm thu Kiểm tra, nghiệm thu Thử, kiểm tra, nghiệm thu Bàn giao tàu Hình 1.3. Quy trình sửa chữa tàu thuỷ Đối với việc sửa chữa: Các phần đều được chuyên môn hoá và theo một trình tự nhất định từ khâu xác định mức độ hư hỏng, sửa chữa, thay thế, lắp ráp, kiểm tra, thí nghiệm sơ bộ, chạy thử không tải và có tải ở cầu tàu, chạy thử đường dài, điều chỉnh rồi giao nhận tàu tại bến. Trong quá trình sửa chữa, các thợ ở các bộ phận đồng thời thực hiện từ khâu đầu đến khâu cuối theo chuyên môn hoá của mình. Ngoài ra các bộ phận khác hỗ trợ thực hiện kích kéo, vỏ tàu, máy tàu, đường ống, mộc, điện tử, trang trí... * Công đoạn sửa chữa vỏ tàu: Tiến hành khảo sát toàn bộ con tàu từ đáy, boong, mạn, cabin... Sau đó kiểm tra, đo đạc để nhận biết được vỏ tàu bị hỏng ở mức độ nào. Từ đó tiến hành thiết kế các công nghệ sửa chữa hay thay thế phù hợp nhất. Khi phát hiện có hư hỏng, có thể tiến hành sửa chữa từng bộ phận hoặc theo khối tuỳ thuộc vào mức độ hư hỏng của tàu. * Công đoạn sửa chữa phần máy - hệ trục: Sau khi tiến hành tháo các bộ phận để kiểm tra và đo đạc để phát hiện các hư hỏng, tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận thuộc phần máy – hệ trục. Sau quá trình sửa chữa sẽ tiến hành lắp ráp và hiệu chỉnh thiết bị rồi kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm. * Công đoạn sửa chữa điện - điện tử, đường ống và các hệ thống đường ống, các trang thiết bị khác: Các thiết bị sau khi được tháo, vệ sinh, kiểm tra để xác định mức độ hư hỏng sẽ tiến hành lựa chọn công nghệ sửa chữa hợp lý. - Đối với chi tiết điện - điện tử: tiến hành hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật các thiết điện - điện tử, thiết bị điều khiển tự động và thay thế các thiết bị hư hỏng, một phần hoặc toàn bộ hệ thống đường dây, cáp điện. Sửa chữa và bảo dưỡng các động cơ điện, máy phát điện. - Đối với hệ thống đường ống: Tiến hành bảo dưỡng hoặc sửa chữa, thay thế một phần ống, đầu nối, van hư hỏng. * Nghiệm thu, chạy thử, bàn giao: Sau khi kết thúc các phần cần sửa chữa và căn cứ vào các biên bản kiểm tra nghiệm thu từng phần tiến hành kiểm tra, nghiệm thu tổng thể toàn bộ các hạng mục đã sửa chữa dưới sự giám sát của đăng kiểm và chủ tàu. Sau khi được chấp nhận và chạy thử tại bến, thử đường dài, hiệu chỉnh la bàn... tiếp theo là bàn giao tàu thuộc trách nhiệm của phòng kỹ thuật hoàn thiện hồ sơ, phòng kế hoạch chuẩn bị đủ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kinh tế bàn giao cho chủ tàu. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt bằng sản xuất và nhu cầu đóng mới tàu trong một vài năm trở lại đây Công ty CP đóng tàu Thủy sản không tiếp nhận sửa chữa tàu mà chủ yếu là đóng mới tàu biển. Do vậy các đành giá dưới đây chủ yếu là cho công đoạn đóng mới còn công đoạn sửa chữa dưới đây chủ yếu là dự báo dựa vào các cơ sở sản xuất tương tự. 1.2.4. Các nguyên vật liệu và hoá chất được sử dụng 1.2.4.1. Các loại nguyên liệu chính Trong quá trình đóng mới một con tàu (trọng tải trung bình 5000 tấn), Công ty có sử dụng các loại nguyên vật liệu chính như sau: STT NGUYÊN VẬT LIỆU QUY CÁCH ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG Thép tấm 1 Thép tấm tráng kẽm δ 1,5 ÷ 2 kg 13.000 2 Thép tấm đen δ 2 ÷ 3 kg 12.500 3 Thép kẻ quả trám δ 6 kg 89.000 4 Thép tấm đóng tàu δ 6 kg 30.650 5 Thép tấm đóng tàu δ 8 kg 216.000 6 Thép tấm đóng tàu δ 9 kg 86.260 7 Thép tấm đóng tàu δ 10 kg 650.000 8 Thép tấm đóng tàu δ 12 kg 350.000 9 Thép tấm đóng tàu δ 14 kg 36.356 10 Thép tấm đóng tàu δ 16 kg 3.594 11 Thép tấm đóng tàu δ 18 kg 7.383 12 Thép tấm đóng tàu δ 20 kg 1.371 13 Thép tấm đóng tàu δ 25 kg 1.764 Thép hình 1 Thép hình L 120x120x10 kg 42.500 2 Thép hình L 125x125x8 kg 32.000 3 Thép hình L 120x120x8 kg 10.000 4 Thép hình L 75x75x8 kg 25.600 5 Thép hình L 75x75x6 kg 4.870 Thép ống tráng kẽm 1 Thép ống tráng kẽm Φ 108x5 kg 464 2 Thép ống tráng kẽm Φ 76x4,5 kg 300 3 Thép ống tráng kẽm Φ 156x67 kg 100 4 Thép ống tráng kẽm Φ 13x6 kg 1.200 5 Thép ống tráng kẽm Φ108x5 kg 100 6 Thép ống tráng kẽm Φ76x4,5 kg 150 7 Thép ống tráng kẽm Φ 57x4,5 kg 150 8 Thép ống tráng kẽm Φ 45x4 kg 50 9 Thép ống tráng kẽm Φ 48x4 kg 100 Thép ống đen 1 Thép ống đen Φ 89x4 kg 300 2 Thép ống đen Φ 76x4 kg 50 3 Thép ống đen Φ 57x4 kg 200 4 Thép ống đen Φ 38x3 kg 320 5 Thép ống đen Φ 45x3 kg 120 6 Thép ống đen Φ 25x2 kg 100 7 Thép ống đen Φ 20x2 kg 100 8 Thép ống đen Φ 14x1 kg 100 9 Thép ống đen Φ 12x1 kg 105 10 Thép ống đen Φ 38x4,5 kg 120 11 Thép ống đen Φ 25x2,5 kg 110 12 Thép ống đen Φ 14x1,5 kg 50 1.2.4.2. Các loại hoá chất sử dụng Để sửa chữa và đóng mới tàu thuỷ, hàng năm Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng đã sử dụng một khối lượng hoá chất và vật liệu phụ như sau: 1 Dầu nhờn kg 320 2 Gas bình 18.500 3 Que hàn kg 80.000 4 Sơn lót Jotun Lit 9.640 5 Sơn chống hà Jotun Lit 2.730 6 Sơn lót Jotun Lit 5.863 7 Sơn ngoài mầu Jotun Lit 2.340 8 Oxy kg 5.508 9 Đất đèn kg 2.400 10 Dung môi pha sơn Lit 300 11 Dầu FO thử máy và đưa tàu về kg 27.000 12 Cát (mua của Công ty CP TM Thanh Hương, Quảng Ninh) Tấn 807 1.2.4.3. Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng Toàn bộ nước sử dụng trong công ty là nước máy. Tổng lượng nước sử dụng cho hệ thống văn phòng và nhà xưởng của công ty trung bình 1 tháng là 600m3. 1.2.5. Cán bộ công nhân viên Công ty Tính tới thời điểm hiện tại, tổng số công nhân viên của Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng là 327 người. Trong đó: - Tổ sắt hàn: 156 người. - Tổ ống: 39 người. - Tổ cơ khí: 11 người. - Tổ mộc: 11 người. - Tổ vệ sinh: 7 người. - Tổ sơn: 19 người. - Tổ phun cát: 12 người. - Tổ điện tầu: 7 người. - Tổ lái cẩu: 13 người. - Tổ bảo vệ: 22 người. - Khối văn phòng: 30 người. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất 2.1.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49 ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước. Về ranh giới hành chính: - Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. - Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương. - Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. - Phía Đông giáp biển Đông. Toạ độ địa lý: - Từ 20030'39' - 21001'15' Vĩ độ Bắc. - Từ 106023'39' - 107008'39' Kinh độ Đông. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Công ty CP Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên địa bàn đường Ngô Quyền, phường Máy Chai. Phường Máy Chai là một trong 13 phường thuộc quận Ngô Quyền Thành phố Hải Phòng. Vị trí địa lý nằm ở phía Bắc quận Ngô Quyền: phía bắc giáp sông Cấm; phía Đông giáp phường Vạn Mỹ; phía Tây giáp phường Máy Tơ; phía Nam giáp phường Lạc Viên và Cầu Tre quận Ngô Quyền. Trên địa bàn khu vực này có khá nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp. Diện tích tự nhiên của phường là 231 ha. 2.1.1.2. Đặc điểm địa chất Công ty CP Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm trên khu vực có đặc điểm địa chất không ổn định, nền đất khá yếu do toàn khu vực có hệ thống luồng lạch dày đặc. Tuy nhiên, đặc điểm địa chất như vậy khá thuận lợi cho việc đưa các tàu lên đà sửa chữa và hạ thuỷ các tàu sau khi đóng mới hoặc sửa chữa. 2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thuỷ văn khu vực 2.1.2.1. Điều kiện khí tượng Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng nằm tr
Luận văn liên quan