Từ sau đại hội VI năm 1986 nền kinh tế nước ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi lớn. Đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu những đáng kể như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
trung bình hàng năm gần 7% (từ năm 1990) đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện và là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới Đảng và Chính phủ ta
đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế những năm tới là 7% -9% và phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Với mức GDP bình
quân đầu người lên khoảng 2000 -3000 USD/người/năm.
Thực hiện được mục tiêu này hay không là do nguồn vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nước là rất quan trọng song nguồn vốn nước ngoài cũng rất
cần thiết và không thể thiếu. Với tư tưởng chủ đạo tăng cường thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm thường xuyên.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội VI năm 1986 nền kinh tế nước ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi lớn. Đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu những đáng kể như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
trung bình hàng năm gần 7% (từ năm 1990) đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện và là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới… Đảng và Chính phủ ta
đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế những năm tới là 7% - 9% và phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Với mức GDP bình
quân đầu người lên khoảng 2000 - 3000 USD/người/năm.
Thực hiện được mục tiêu này hay không là do nguồn vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nước là rất quan trọng song nguồn vốn nước ngoài cũng rất
cần thiết và không thể thiếu. Với tư tưởng chủ đạo tăng cường thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm thường xuyên.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực năm 1997 nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế nước ta có
phần giảm đi và bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong chính sách thu hồi vốn.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư nên em chọn đề tài:
"Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển ở Việt Nam".
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
1.1. Khái niệm và đặc trưng của đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân hay xã hội.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động đầu tư là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và cũng là khó khăn nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Những
quyết định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô, hình thức, thời hạn đầu tư
sẽ chi phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Do đó chất lượng của các quyết định đầu tư sẽ quyết định sự thịnh vượng
hay đi xuống của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung toàn bộ việc đầu tư được tiến hành ở một
thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật kỹ thuật của
nền kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế thời kỳ tiếp theo. Xét lâu dài, khối lượng đầu tư của
ngày hôm nay sẽ quyết định dung lượng sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
mức độ cải tiến đời sống trong tương lai.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đầu tư
Đầu tư có 2 đặc trưng cơ bản:
- Tính sinh lời: Là đặc trưng hàng đầu của đầu tư, nếu việc sử dụng
nguồn vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn
khoản tiền đã bỏ ra ban đầu thì không thể coi là đầu tư.
Như vậy đầu tư khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của
không sinh lời.
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo, tình cảm.
- Tính kéo dài: Thời gian của đầu tư thường là 2 năm đến 70 năm. Đặc
trưng này cho phép phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh. Kinh
doanh thường được coi là một giai đoạn của đầu tư. Như vậy đầu tư và kinh
doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Khái niệm và vai trò của vốn
1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vón
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông với mục
đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ nhưng suy cho
cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và để trả công cho người lao động nhằm
hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó với mục đích
là thu về số tiền lớn hơn.
Nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác được một số lượng
vốn nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế
Vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản
xuất đó là: Nhân lực, vật lực, tài lực (vốn), thông tin và sự quản lý. Nếu thiếu
vốn thì quá trình sản xuất sẽ không thể được tiến hành.
Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nước đặc biệt là đói
với nước đang phát triển như Việt Nam. Việt Nam là một nước tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá muộn so với thế giới, mặt khác lại có xuất phát điểm
thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế. Để khắc phục những
khó khăn này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nước ta cần phải có một
lượng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công nghệ… cho quá trình phát
triển nền kinh tế.
Vấn đề đặt ra là không phải tìm mọi cách để huy động cho được các
nguồn vốn mà phải coi trọng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy cho đầu
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
tư phát triển sao cho có hiệu quả để nguồn vốn ấy sinh sôi nảy nở và đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội đề ra.
II. CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
2.1. Nguồn vốn trong nước
2.1.1. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước
2.1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
Về hình thức: Ngân sách Nhà nước là một bảng tổng hợp các khoản thu
và các khoản chi của Nhà nước trong một năm tài chính theo dự toán ngân
sách đã duyệt.
Về bản chất kinh tế thì ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các
tầng lớp dân cư, các tổ chức trung gian tài chính, thị trường tài chính.
Vốn huy động từ ngân sách Nhà nước là bộ phận quan trọng trong toàn
bộ khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường
đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo
định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp
tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đảm
bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Ngân sách Nhà nước có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Nó được thể hiện trong ba nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sẽ sử dụng thuế
và chi đầu tư để hướng dẫn kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể của
các hoạt động kinh tế. Vận dụng thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng hướng dẫn,
kích thích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi
trường kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh, thu hút vốn đầu tư và định hướng đầu tư của khu vực doanh
nghiệp.
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
- Thứ hai: Điều tiết thị trường giá cả, chống lạm phát. Nhà nước sẽ can
thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của ngân sách Nhà nước dưới
hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ Nhà nước về hàng hoá và tài
chính.
- Thứ ba: Điều tiết thu nhập để thực hiện công bằng xã hội bằng cách áp
dụng mức thuế thu nhập.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ
xung từ bên ngoài (chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ
nước ngoài).
Do thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (chiếm hơn
90%) cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nước.
Việc miễn giải thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tượng nộp
thuế nhằm bảo đảm quy mô của ngân sách Nhà nước.
2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước
Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nước, nguồn vốn này do các
doanh nghiệp Nhà nước quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm
năng là tài sản Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia
nơi có giá trị to lớn. Để huy động được nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự
quản lý hiệu quả ở các doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ chưa được đổi
mới, chất lượng của sản phẩm chưa cao nên kha rnăng tiết kiệm cho đầu tư
chưa nhiều. Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm ngặt và đầy
đủ. Vì thế để huy động được nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nước thì
đòi hỏi Nhà nước phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, để có thể đầu tư phát triển
sản xuất.
2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ đầu tư
Đây là nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dưới dạng tiền hoặc
các tài sản có giá: vàng, bạc, đá quý, đồ cổ… Theo điều tra và ước tính của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê nguồn vốn trong dân hiện có
khoẳng 10 tỷ USD trong đó chỉ có từ 30-40% vốn hiện có trong dân là được
huy động cho đầu tư phát triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm
năng và khả năng khai thác cao.
Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển
tiểu, thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải… Khi thu nhập quốc dân
trên đầu người tăng lên thì lượng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tương
lai đây là một nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy chúng ta cần
phải thực hiện các chính sách sau:
- Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi người dân ở bất cứ
nơi nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh.
- Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của
nền kinh tế dương.
- Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của
pháp luật để người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
- Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước tự
đầu tư, khai thác thế mạnh của vùng, địa phương.
2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nước
- Vốn trong nước là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng
đầu tư, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi
nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi nguồn lực theo định hướng chung của kế
hoạch. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguồn vốn trong nước hiện nay còn rất hạn chế một phần do nước ta
là một nước nông nghiệp lạc hậu nguồn vốn tích luỹ cho đầu tư phát triển
kinh tế còn thấp, nhưng nguyên nhân quan trọng là chưa có các chính sách
thích hợp để khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh
tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình.
- Việc đầu tư phát triển kinh tế từ nguồn vốn trong nước có hiệu quả
không cao do quản lý và sử dụng theo cơ chế quan liêu, bao cấp.
- Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đầu
tư vào khu vực doanh nghiệp Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã
hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo…
- Vốn đầu tư của khu vực tư nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở mang các ngành nghề ở
nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ và thương nghiệp.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn trong
nước
- Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ
sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít vay nợ từ
tư nhân nước ngoài. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân Nhà nước cho
nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nước. Việc
miễn giảm thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tượng nộp thuế
nhừam đảm bảo quy mô của ngana sách Nhà nước. Các biện pháp quan trọng
để tăng thu là thu đúng và thu đủ thuế và các khoản vay trong nước.
- Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhưng thuế
suất đơn giản hoá. Kết quả là: Giảm được tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
cho ngân sách, đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và chi cho đầu tư
phát triển, đồng thời tránh được các khoản lạm thu gây khó khăn, phiền hà
đến sinh hoạt và các hoạt động khác của đời sống dân cư.
- Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo tốt đối tượng trả nợ và tính kỹ các
điều kiện trả trước khi ký hợp đồng khung vay vốn và hiệp định vay cho từng
công trình, chương trình dự án đầu tư.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ chưa được
đổi mới, chất lượng sản phẩm chưa cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu tư
chưa nhiều. Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm ngặt và khấu
hao đủ. Vì vậy để huy động được nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà
nước thì đòi hỏi Nhà nước phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách
để khuyến khích làm ăn có hiệu quả bằng cách:
+ Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp, xây dựng cơ chế chính
sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật
cần thiết cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu. Đồng thời trong cơ chế chính
sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu như
không có các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng, lãnh thổ…
như nhau…
- Để tăng cường sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng
ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực
hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ
vốn ra đầu tư. Tiềm lực trong dân còn rất lớn muốn khai thác nguồn vốn này
Nhà nước phải ổn định chính sách tiền tệ, củng cố các Nhà nước thương mại
và tín dụng theo hướng đảm bảo mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
thêm các điểm gửi thuận lợi cho người gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các
mức thời hạn.
2.1.4. Vai trò của vốn trong nước với sự phát triển kinh tế
Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều
thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản
xuất của xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt
nền kinh tế nước ta đến một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư và nguồn
vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng
nó trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lược
tạo vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hướng chính sách sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Đối với việc huy động vốn trong nước thì đây chính là nguồn vốn đóng
vai trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nước còn nghèo khả năng tích
luỹ còn thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó
không những là quốc sách mà chúng ta còn có các giải pháp để hoàn thiện
dần; Nhà nước, các doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính… Phải
gắn tiết kiệm với tích luỹ trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi
ích kinh tế đã huy động tối đa các nguồn vốn trong nước.
Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn vốn trong các khu
vực: Như ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước
và các tổ chức tín dụng tư nhân.
Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đầu
tư vào khu vực doanh nghiệp Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã
hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo…
Vốn đầu tư của tư nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn
phát triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thương nghiệp.
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
2.2. Nguồn vốn nước ngoài
2.2.1. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
2.2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di
chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực
tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
- Về thực chất, FDI là sự đầu tư của công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là
hình thức đầu tư mà chủ đầu tư, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà các chủ đầu tư được tự
mình ra quyết định đầu tư, đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào
lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành
đối tượng mà họ bỏ vốn.
* Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Các chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối
thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài quản lý và
điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động, hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể
được bổ sung sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
này mang tính khả thi và hiệu quả cao không có ràng buộc về chính trị, không
để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
* Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu sau: doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: la doanh nghiệp do chủ đầu tư
nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ
doanh nghiệp theo quy định pháp luật của nước sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi
nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên và vốn pháp định.
- Ngoài ra chủ đầu đầu nước ngoài có thể hợp tác kinh doanh với bên
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như: hợp đồng chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
Để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, Chính phủ nước hiện tại còn lập ra
các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế. Hợp đồng xây dựng - vận hành -
chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao -
vận hành (B.T.O).
2.2.1.2. Đầu tư gián tiếp
* Khái niệm đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là một loại hình di
chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn. Không trực tiếp
quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hay nói cách khác thực chất
đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp chịu
trách nhiệm với kết quả đầu tư. Họ chỉ hưởng lãi theo tỷ lệ của số vốn đầu tư.
* Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài:
§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ
- Nếu là vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế thì nó thường đi kèm với
điều kiện ưu đãi nên chỉ tập trung vào những dự án có mức vốn đầu tư tương
đối lớn, thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Chính phủ và
các tổ kinh tế quốc tế khác nhau.
- Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các chủ đầu tư nước ngoài chỉ quyết
định mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng
phát triển trong tương lai.
- Số lượng cổ phần của các công ty nước ngoài đư