Đơn vị chủ đầu tư xây dựng cơ bản là các tổ chức bao gồm: Các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,các doanh nghiệp tư nhân, các dự án quốc tế có nhu cầu đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ theo nhu cầu mà các dự án có thể lớn, nhỏ khác nhau nên khi đầu tư vào dự án các tổ chức có thể thành lập ban quản lý dự án để quản lý dự án đầu tư hoặc quản lý cùng với các lĩnh vực hoạt động khác của đơn vị.
a. Đầu tư xây dựng cơ bản: là quá trình bỏ vốn để thực hiện việc tái tạo, xây dựng TSCĐ hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết scho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho đời sống CBCNV của doanh nghiệp
b. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là nguồn vốn dùng đài thọ cho hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp bao gồm:
-Nguồn tài trợ từ bên ngoài:
+ Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp
+ Nguồn vốn tín dụng
+ Các tổ chức tham gia liên doanh góp vốn
-Nguồn tài trợ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: bổ sung từ kết quả kinh doanh hoặc từ quỹ đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng cơ bản dù bằng nguồn nào cũng phải có kế hoạch xây dựng cơ bản được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự xây dựng cơ bản do Nhà nước qui định
2. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp thức đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình hoàn thành:
-Xác định tổng số vốn thực tế đầu tư cho công trình
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4804 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản đơn vị chủ đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH HƯỜNG
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển đổi và phát triển rõ rệt. Để thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài nên phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những chỉ tiêu được nhà nước ta chú trọng. Do đó, nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách của Nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Vì vậy, trong đơn vị chủ đầu tư việc quản lý vốn đầu tư xây dựng có tầm quan trọng rất lớn.
Để quản lý tốt tình hình sử dụng vốn đầu tư thì thông tin kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó chính là nguồn thông tin giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng và các đối tượng khác có liên quan thực hiện việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định khi cần thiết, đúng đắn.
Cùng với việc đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thì không ít những hiện tượng tiêu cực xảy ra đã làm cho nhiều công trình bị thất thoát và lãng phí vốn nghiêm trọng. Sở dĩ có hiện tượng này là do việc quản lý không chặc chẽ về chi phí của đơn vị chủ đầu tư mà kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là người trực tiếp cung cấp thông tin về tình hình chi phí này của đơn vị. Để tìm hiểu sâu hơn về kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ở đơn vị chủ đầu tư nên em chọn đề tài này.
Đề tài gồm có 3 phần:
PHẦN I : KHÁI QUÁT ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
PHẦN II : KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Nội Dung
PHẦN I:KHÁI QUÁT ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Đơn vị chủ đầu tư xây dựng cơ bản
1. Đơn vị chủ đầu tư
Đơn vị chủ đầu tư xây dựng cơ bản là các tổ chức bao gồm: Các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,các doanh nghiệp tư nhân, các dự án quốc tế …có nhu cầu đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ theo nhu cầu mà các dự án có thể lớn, nhỏ khác nhau nên khi đầu tư vào dự án các tổ chức có thể thành lập ban quản lý dự án để quản lý dự án đầu tư hoặc quản lý cùng với các lĩnh vực hoạt động khác của đơn vị.
a. Đầu tư xây dựng cơ bản: là quá trình bỏ vốn để thực hiện việc tái tạo, xây dựng TSCĐ hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết scho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho đời sống CBCNV của doanh nghiệp
b. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là nguồn vốn dùng đài thọ cho hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp bao gồm:
-Nguồn tài trợ từ bên ngoài:
+ Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp
+ Nguồn vốn tín dụng
+ Các tổ chức tham gia liên doanh góp vốn
-Nguồn tài trợ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: bổ sung từ kết quả kinh doanh hoặc từ quỹ đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng cơ bản dù bằng nguồn nào cũng phải có kế hoạch xây dựng cơ bản được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự xây dựng cơ bản do Nhà nước qui định
2. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp thức đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình hoàn thành: -Xác định tổng số vốn thực tế đầu tư cho công trình
-Xác định các khoản chi phí được phép duyệt bỏ không tính vào giá trị công trình
-Xác định giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành qua đầu tư. Đối với các dự án đầu tư kéo dài qua nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu tư phải qui đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa vào vận hành để xác định tài sản mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.
-Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện đầu tư kể từ khi chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
3. Nhiệm vụ của kế toán đơn vị chủ đầu tư:
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời vốn đầu tư XDCB đã được hình thành và tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB. Thông qua việc ghi chép sẽ phản ánh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư, việc thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB.
-Tính toán chính xác, kịp thời giá trị công trình đã được hoàn thành bàn giao. Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành.
Ngoài ra, trong trường hợp thi công theo phương pháp tự làm thì kế toán còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tính toán phản ánh chính xác kịp thời các chi phí phát sinh và tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thi công và các kế hoạch khác.
-Tính toán, phản ánh chính xác kịp thời kế hoạch tài chính.
Chế độ kế toán áp dụng ở đơn vị chủ đầu tư:
1. Những qui định chung về chế độ kế toán áp dụng ở đơn vị chủ đầu tư:
Điều 1: Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư có thành lập ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng. Các đơn vị chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án thì kế toán dự án đầu tư được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng phải tuân thủ những qui định chế độ này về nội dung, phương pháp ghi chép và mở sổ kế toán chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư, lập báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Điều 2: Đơn vị chủ đầu tư phải chấp hành chế độ kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, điếu lệ Tổ chức kế toán Nhà nước, các văn bản pháp qui hiện hành về kế toán, kiểm toán và những qui định tại quyết định này.
Điều 3:Kế toán đơn vị chủ đầu tư có nhiệm vụ
1-Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp đầy đủ ,kịp thời chính xácthông tin về nguồn vốn đầu tư hình thành (bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn chủ sở hửu , vốn vay, vốn được tài trợ ,viện trợ…), hình thành chi phí, sử dụng và thanh toán vốn dầu tư, tình hình quyết toánvốn đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án ,công trình, hạngg mục công trình hoàn thành .
2- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng và giá trị từng loại, từng thứ tài sản cố định và tài sản lưu động tăng lên do đầu tư xây dựng mang lại.
3- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các tiêu chuẩn định mức, các chế độ, chính sách quản lý tài chính về đầu tư và xây dựng của nhà nước và của đơn vị, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, dự toán .
4- Lập và nộp đúng hạng báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan thanh toán, cho vay và tài trợ vốn, cơ quan thống kê. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho hoạt động đầu tư và xây dựng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư ở đơn vị chủ đầu tư.
Điều 4: Yêu cầu công tác kế toán ở đơn vị chủ đầu tư
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình đầu tư và xây dựng tại đơn vị chủ đầu tư.
- Phải bảo đảm quản lý chặt chẽ, toàn diện, liên tục mọi khoản vật tư, tài sản, tiền vốn ở đơn vị chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu do kế toán phản ánh phải thống nhất với chỉ tiêu qui định trong dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải cung cấp đầy dủ, trung thực, chính xác những thông tin kinh tế, tài chính cần thiết cho hoạt động quản lý và thực hiện quá trình đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của đơn vị chủ đầu tư.
Điều 5: Nội dung công việc kế toán đơn vị chủ đầu tư.
Kế toán nguồn vốn đầu tư:
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động vốn đầu tư theo từng nguồn hình thành, bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn chủ sở hửu của chủ đầu tư, nguồn vốn vay, nguồn vốn được viện trợ, tài trợ và các khoản hổ trợ về đầu tư
Kế toán sử dụng vốn đầu tư
1. Phản ánh chi phí thực hiện đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án, công trình, hạngg mục công trình.
2. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại tài sản của đơn vị chủ đầu tư :
- Tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước
- Số lượng, giá trị vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến động của tài sản cố định, công tác mua sắm, xây dựng và sửa chữa tài sản cố định của Ban quản lý dự án.
- Phản ánh các nợ phải trả và thanh toán nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu.
- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại tài sản khác thuộc quyền kiểm soát và quản lý của đơn vị chủ đầu tư .
3. Phản ánh các nợ phải trả phát sinh trong hoạt động của đơn vị chủ đầu tư.
4. Kế toán các khoản phải thu nhập khác, chi phí khác của Ban quản lý dự án.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
- Lập và gửi đúng hạng báo cáo tài chính đơn vị chủ đầu tư cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thanh toán, cho vay,tài trợ vốn, cơ quan Thống kê.
- Lập và gửi đúng hạng báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo qui định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư.
- Định kỳ phân tích báo cáo tài chính, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của đơn vị chủ đầu tư .
Điều 6: Kiểm kê tài sản.
Cuối niên độ kế toán, trước khi khoá sổ kế toán đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện kiểm kê để xác định chính xác số lượng và giá trị tài sản, vật tư, tiền vốn…hiện có tại thời điểm kiểm kê, đối chiếu và xác nhận các khoản công nợ hiện có để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ kế toán với thực tế .
Đơn vị chủ đầu tư còn phải kiểm kê bất thường khi giải thể, sáp nhập, đình chỉ hoạt động hoặc trong các trường hợp khác theo qui định của pháp luật.
Điều 7:Kiểm kê kế toán.
Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho các qui định pháp lý về tài chính, kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực, khách quan.
Đơn vị chủ đầu tư phải chịu sự kiểm tra kế toán của các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được tiến hành trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Thủ trưởng và người phụ trách kế toán đơn vị chủ đầu tư phải chấp hành lệnh kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thanh toán, cho vay và tài trợ vốn, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực số liệu, tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán được tiến hành thuận lợi.
Điều 8: Lưu trữ tài liệu kế toán.
Tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu khác liên quan đến kế toán .
Sau khi kết thúc niên độ kế toán và đã hoàn tất toàn bộ công việc kế toán, các tài liệu kế toán không còn sử dụng để ghi sổ kế toán trong niên độ kế toán tiếp theo phải được phân loại, sắp xếp, liệt kê, gói buộc và lập danh mục để đưa vào lưu trữ theo qui định.
Trường hợp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính bằng máy vi tính thì cuối kỳ kế toán (tháng, quý) sau khi hoàn thành việc khoá sổ phải in toàn bộ hệ thống sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính, làm đủ các thủ tục pháp lý như các sổ kế toán ghi bằng tay để phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Nhà nước, sau đó được lưu trữ cùng với tài liệu kế toán khác.
Thời hạng lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ tài liệu kế toán của Nhà nước.
Điều 9: Đơn vị chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án tuỳ theo qui mô phải tổ chức bộ máy kế toán thành phòng hoặc tổ và phải cử người phụ trách kế toán.
Đơn vị chủ đầu tư phải bố trí người làm công tác kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo từ bậc trung học tài chính, kế toán trở lên. Cán bộ kế toán phải được đảm bảo quyền độc lập về nghiệp vụ chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trường hợp chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án thì phải bố trí cán bộ kế toán để thực hiện công tác kế toán phản ánh toàn bộ quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Điều 10: Khi thành lập Ban quản lý dự án của đơn vị chủ đầu tư, sau khi có có quyết định bổ nhiệm trưởng ban (hoặc giám đốc ban), cơ quan có thẩm quyền phải đồng thời cử người phụ trách kế toán để tổ chức thực hiện kế toán tại Ban quản lý dự án.
Điều 11: Cán bộ nhân viên của đơn vị chủ đầu tư phải nghiêm chỉnh chấp hành các qui định về tài chính, kế toán và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ, tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác trung thực, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, tài liệu kế toán đã thực hiện.
Điều 12: Người phụ trách kế toán của đơn vị chủ đầu tư có chức năng giúp thủ trưởng của đơn vị hoặc trưởng ban, giám đốc Ban quản lý dự án chỉ đạo, tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán và thông tin kinh tế trong đơn vị, thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước và việc chấp hành kỷ luật tài chính, kế toán ở đơn vị chủ đầu tư.
Điều 13: Người phụ trách kế toán chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng đơn vị chủ đầu tư hoặc trưởng ban, giám đốc Ban quản lý dự án, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp chuyên môn tài chính, kế toán của cơ quan quản lý tài chính.
Điều 14: Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các qui định pháp lý về kế toán, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm được xử phạt theo đúng qui định của Pháp lệnh kế toán và thống kê, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và các văn bản pháp quy có liên quan của Nhà nước.
2. Hệ thống tài khoản sử dụng ở đơn vị chủ đầu tư.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư gồm 33 tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và 04 tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại.
Các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán được thực hiện theo phương pháp “Kế toán ghi kép”.
Các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán đựơc thực hiện theo phương pháp “Kế toán ghi đơn”.
Ban quản lý dự án căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý dự án, phân cấp tài chính để lựa chọn và áp dụng những tài khoản phù hợp. Ban quản lý dự án được mở thêm tài khoản cấp 2 (đối với những tài khoản chưa qui định tài khoản cấp 2).Việc mở thêm tài khoản cấp 1 phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Số hiệu
tài khoản
TÊN TÀI KHOẢN
GHI CH Ú
111
112
131
133
136
138
141
151
152
153
154
155
211
213
214
241
311
331
333
334
336
338
341
411
412
413
414
421
441
446
511
642
721
821
001
002
007
008
1111
1112
1121
1122
1361
1368
1381
1388
1521
1522
1523
1524
1525
1526
1528
2141
2143
2411
2412
3331
3332
3333
3338
3339
3381
3382
3383
3384
3388
4411
4412
4418
LO ẠI 1- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Phải thu khách hàng
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Phải thu nội bộ về vốn đầu tư
Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác
Tái sản thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
Tạm ứng
Hàng nua đang đi trên đường
Nguyên liệu, vật liệu
Vật liệu trong kho
Vật liêu giao cho bên nhận thầu
Thiết bị trong kho
Thiết bị đưa đi lắp
Thiết bị tạm sử dụng
Vật liệu thiết bị đưa gia công
Vật liệu khác
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất thử dở dang
Thành phẩm
Loại 2 – TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định vô hình
Chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dưng dở dang
Dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán
Loại 3 - NỢ PHẢI TRẢ
Vay ngắn hạng
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
33311 – Thuế GTGT đầu ra
33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế nhập khẩu
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả công nhân viên
Phải trả nội bộ
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Phải trả, phải nộp khác
Vay dài hạng
Loại 4 - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Chênh lệch thu, chi chưa xử lý
Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn khác
Nguồn vốn đã hình thành TSCĐ
Loại 5 – DOANH THU
Doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử
Loại 6 – CHI PHÍ
Chi phí Ban quản lý dự án
Loại 7 – THU NHẬP HOẠT ĐỘNG KHÁC
Thu nhập hoạt động khác
Loại 8 – CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC
Chi phí hoạt động khác
Loại 0 – TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
Tài sản thuê ngoài
Tài sản nhận giữ hộ
Ngoại tệ các loại
Hạng mức vốn đầu tư
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
Chi tiết theo yêu cầu
Áp dụng cho dự án có chạy thử có tải, có sản xuất thử
Áp dụng cho dự án có chạy thử
Chi tiết theo yêu cầu
Chi tiết theo yêu cầu
PHẦN II: KẾ TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản đơn vị chủ đầu tư
Kết cấu và nội dung của tài khoản 241 – Chi phí đầu tư xây dựng
Bên Nợ:
Chi phí xây dựng dự án thực tế phát sinh
Bên Có:
Kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng khi quyết toán vốn đầu tưdự án được duyệt
Các khoản ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng dự án
Số dư bên Nợ:
Chi phí đầu tư xây dựng dở dang
Giá trị công trình XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt.
Tài khoản 241 có 2 tài khoản cấp 2
TK 2411 – Chi phí đầu tư xây dựng dở dang phản ánh chi phí đầu tư xây dựng dở dang và tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Phản ánh vào TK này bao gồm: Chi phí xây dựng, lắp đặt, giá trị thiết bị, chi phí khác. TK này được mở chi tiết cho từng dự án, công trình, hạng mục công trình và phải theo dõi chi tiết theo nội dung chi phí đầu tư xây dựng.
TK 2412 - Dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán:
Phản ánh vào TK là giá trị dự án, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng còn chờ quyết toán, tình hình quyết toán vốn đầu tư. TK này được mở theo từng dự án, công trình, hạng mục công trình và theo dõi chi tiết nội dung chi phí đầu tư xây dựng.
Nguyên tắc hoạch toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản đơn vị chủ đầu tư
Chi phí đầu tư xây dựng và quyết toán vốn đầu tư khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đều được phản ánh trên TK 241-“chi phí đầu tư xây dựng”
Đối với những dự án, tiểu dự án, dự án thành phần có nhiều hạng mục công trình (hoặc nhóm hạng mục công trình ) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành đưa vào khai thác sử dụng được phép quyết toán hạng mục (hoặc nhóm hạng mục công trình ) thì đơn vị chủ đầu tư có thể tạm tính giá tài sản hình thành qua đầu tư nhưng sau đó phải chỉnh qua giá chính thức được phép duyệt khi toàn bộ dự án hoàn thành.
Tài khoản 241 mở chi tiết theo từng dự án, tiểu dự án, dự án thành phần, mỗi dự án mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình (hoặc nhóm hạng mục công trình)và phải hoạch toán chi tiết theo từng nội dụng chi phí, bao gồm :
- Chi phí xây lắp
- Chi phí thiết bị
- Chi phí khác
1.Chi phí xây lắp bao gồm:
Chi phí phá và tháo gỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư vật liệu được thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư.
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ thi công (đường thi công, điện,nước, nhà xưởng,…)nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có)
Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt)
Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (Trong trường hợp chỉ định thầu (nếu có))
2.Chi phí thiết bị bao gồm :
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị ghi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (