Đề án Ký quỹ, cải tạo môi trường khai thác mỏ khoáng sản ở Sơn La

Điểm quặng chì, kẽm suối Cù thuộc bản Giáo xã Huy Tân cách trung tâm huyện Phù Yên 6 km về phía Đông Nam, với diện tích đất dự kiến khai thác quặng chì, kẽm, mở đường giao thông và một số công trình phụ trợ khoảng 20 ha, vị trí mỏ nằm ở độ cao 817 m so với mực nước biển, có toạ độ địa lý: 21014’15’’ VĐB 104041’03’’ KĐĐ Địa hình khu vực mỏ chì, kẽm suối Cù, xã Huy Tân là dạng địa hình lòng chảo, chia cắt mạnh, bao quanh là những dãy núi đá vôi cao và thung lũng sâu. Là loại địa hình có độ dốc cao khoảng 450, khả năng xảy ra trượt lở lớn. Hiện tại khu vực này là rừng phòng hộ của huyện Phù Yên, số lượng gỗ quý hiếm còn tương đối nhiều với nhiều cây gỗ lớn có tầng che phủ dầy, theo ước lượng trữ lượng gỗ tại khu vực mỏ suối Tọ là rất lớn. Dọc theo thung lũng có suối bản Giáo chảy qua, suối bản Giáo được bắt nguồn từ núi cao cách 3 km với lưu lượng nhỏ vào mùa khô. Chất lượng nước khá đảm bảo có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt và tưới tiêu của người dân bản địa. Tuy nhiên, vào mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn khả năng xảy ra lũ lụt gây sạt lở cuốn trôi bùn đất và các chất ô nhiễm xuống suối Cù. Vì vậy khi dự án đi vào hoạt động cần có những phương án ứng phó và xử lý thích hợp tránh gây tác động tiêu cực đến môi trường nước của địa phương. Loại đất tại điểm mỏ suối Cù chủ yếu là đất Granit, philit và đá vôi, có khả năng cho phát triển nông nghiệp không lớn, phù hợp cho phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

doc26 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2324 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Ký quỹ, cải tạo môi trường khai thác mỏ khoáng sản ở Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VIỆT NAM ĐỀ ÁN: KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN: KHAI THÁC GẮN VỚI CHẾ BIẾN CHÌ, KẼM TẠI ĐỊA ĐIỂM MỎ SUỐI CÙ, XÃ HUY TÂM; SUỐI BỐC, XÃ HUY HẠ HUYỆN PHÙ YÊN – TỈNH SƠN LA. Chủ đầu tư Hà Nội, năm 2008 UBND TỈNH SƠN LA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VIỆT NAM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2008 CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ (Công văn của chủ dự án về việc phê duyệt đề án ký quỹ, cải tạo môi trường) Căn cứ vào quyết định của thủ tướng chính phủ số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 05 năm 2008 về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Chúng tôi là: Công ty cổ phần cơ điện Việt Nam. Chủ dự án: Khai thác gắn với chế biến chì, kẽm tại địa điểm mỏ suối Cù, xã Huy Tân; suối Bốc, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên – Tỉnh Sơn La Công ty chúng tôi xin gửi đến chi cục Bảo vệ Môi Trường đề án ký quỹ, cải tạo môi trường. Kính đề nghị chi cục phê duyệt bản đề án cho dự án. Chủ đầu tư Mục lục I. MỞ ĐẦU II. NỘI DUNG. 2.1. Tổng quan về địa điểm khai thác. 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của mỏ suối Cù – xã Huy Tân. Điểm quặng chì, kẽm suối Cù thuộc bản Giáo xã Huy Tân cách trung tâm huyện Phù Yên 6 km về phía Đông Nam, với diện tích đất dự kiến khai thác quặng chì, kẽm, mở đường giao thông và một số công trình phụ trợ khoảng 20 ha, vị trí mỏ nằm ở độ cao 817 m so với mực nước biển, có toạ độ địa lý: 21014’15’’ VĐB 104041’03’’ KĐĐ Địa hình khu vực mỏ chì, kẽm suối Cù, xã Huy Tân là dạng địa hình lòng chảo, chia cắt mạnh, bao quanh là những dãy núi đá vôi cao và thung lũng sâu. Là loại địa hình có độ dốc cao khoảng 450, khả năng xảy ra trượt lở lớn. Hiện tại khu vực này là rừng phòng hộ của huyện Phù Yên, số lượng gỗ quý hiếm còn tương đối nhiều với nhiều cây gỗ lớn có tầng che phủ dầy, theo ước lượng trữ lượng gỗ tại khu vực mỏ suối Tọ là rất lớn. Dọc theo thung lũng có suối bản Giáo chảy qua, suối bản Giáo được bắt nguồn từ núi cao cách 3 km với lưu lượng nhỏ vào mùa khô. Chất lượng nước khá đảm bảo có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt và tưới tiêu của người dân bản địa. Tuy nhiên, vào mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn khả năng xảy ra lũ lụt gây sạt lở cuốn trôi bùn đất và các chất ô nhiễm xuống suối Cù. Vì vậy khi dự án đi vào hoạt động cần có những phương án ứng phó và xử lý thích hợp tránh gây tác động tiêu cực đến môi trường nước của địa phương. Loại đất tại điểm mỏ suối Cù chủ yếu là đất Granit, philit và đá vôi, có khả năng cho phát triển nông nghiệp không lớn, phù hợp cho phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Hiện tại khu vực mỏ suối Cù chưa có đường giao thông, điện lưới và thông tin liên lạc chưa được ứng dụng. Cách mỏ khoảng 3 km về phía Tây Nam có dân cư bản Giáo là người dân tộc H’mong sinh sống. Về điều kiện kinh tế xã hội khu vực mỏ suối Cù còn hoang sơ chưa có các công trình công cộng có giá trị kinh tế, các di tích lịch sử văn hoá cần được bao tồn. Theo dự kiến của công ty đường vào mỏ sẽ mở có chiều dài 2 km rộng 5 m về phía Đông của mỏ, hiện tại đoạn đường này là đườn mòn đi làm nương của bà con nông dân xã, diện tích đất bị lấy vào làm đường giao thông chủ yếu là đất rừng cây núi đá và một phần đất rừng cây tái sinh. 2.1.2 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của mỏ suối Bốc – xã Huy Hạ. Điểm quặng suối Bốc thuộc bản Nà Lừu xã Huy Hạ huyện Phù Yên, tỉnh sl cách trung tâm thị trấn huyện Phù Yên khoảng 2,5 km về phía Tây Nam nằm ở toạ độ 21013’566’’ VĐB, 104039’135’’ KĐ Đ. Điểm mỏ suối Bốc có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao và thung lũng sâu hệ sinh thái nghèo nàn chủ yếu là cây bụi và đồi núi trọc vào mùa khô, vị trí mỏ có địa giới hành chính như sau: Phía Đông giáp với đồi trồng săn và thảm thực vật nghèo nàn. Phía Tây giáp điểm khai thác đá của trại Yên Hạ. Phía Nam giáp đồi núi đá vôi. Phía Bắc giáp đồi cây núi đá. Diện tích đất công ty dự kiến khai thác quặng chì, kẽm tại mỏ suối Bốc khoảng 30 ha, thời gian khai thác khoảng 8 năm. Đường giao thông vào mỏ suối Bốc khá thuận lợi do hiện tại tuyến đường vào mỏ là đường ô tô vào khai thác đá của trị giam Yên Hạ, xung quanh khu vực khai thác không thấy có dân cư, công trình lớn và vùng câm an ninh Quốc phòng. Điều đáng quan tâm tại điểm mỏ xã Huy Hạ là sự khó khăn về nguồn nước sinh hoạt, do khu vực hiện tại chưa có nước máy, khoảng cách từ mỏ đến suối Bốc gần 2 km. Vì vậy để cung cấp nước sinh hoạt cho công nhân khi dự án đi vào hoạt động Công ty sẽ phải khoan giếng khơi cách điểm mỏ khoảng 500 m sau đó dùng máy bơm về để lấy nước sử dụng. Hiện tại điểm mỏ suối Bốc đã có đường dây điện 35 kw chạy qua nên có thể khai thác sử dụng phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ khi dự án đi vào hoạt động. 2.1.3 Khu vực tuyển quặng. Điểm xây dựng xưởng chế biến quặng chì, kẽm thuộc bản Nghĩa Hưng xã Mường Cơi huyện Phù Yên, cách trung tâm thị trấn khoảng 17 km dọc theo quốc lộ 37 tuyến đường Sơn la – Phú Thọ. Vị trí khu vực xây dựng xưởng chế biến quặng chì, kẽm có toạ độ địa lý như sau: 21056’372’’ VĐB 104078’269’’ KĐ Đ Địa giới hành chính của xưởng được xác định như sau: Phía Đông giáp với đồi cây núi đá. Phía Tây giáp với đồi cây núi đá. Phía Bắc giáp với đồi trồng cây hoa màu. Phía Nam giáp khu dân cư bản Nghĩa Hưng. Điểm xây dựng các đường quốc lộ 37 khoảng 400 m phía Đông Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích khoảng 300 x 300 m, tại diện tích quy hoạch xây dựng xưởng hiện có 3 hộ dân đang sinh sống bằng nghề làm trang trại. Cây trồng chủ yếu là ngô, khoai, sắn, cam, chuối, đu đủ, nhãn….Ngoài ra khu vực này chưa có hệ thống thông tin liên lạc, điện nước và các công trình phụ trợ khác. Tổng diện tích khu vực quy hoạch xây dựng xưởng 1,5 ha. Trên bề mặt diện tích quy hoạch xây dựng xưởng chế biến quặng chì, kẽm có xuất hiện một dòng chảy của mỏ nước ngầm từ trên núi đá, dòng chảy được duy trì quanh năm với trữ lượng nhỏ, đây là nguồn nước được 3 hộ gia đình làm trang trại sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng. 2.2. Đặc điểm của dự án. 2.2.1 Xuất xứ của dự án. Tỉnh Sơn La là địa phương có nguồn quặng kim loại tương đối phong phú, tuy nhiên trữ lượng quặng không lớn và phân bổ rải rác. Vì vậy, việc khai thác và chế biến quặng kim loại quy mô lớn khó có thể thực hiện được trong giai đoạn trước đây. Cùng với sự phát triển của công nghệ khai khoáng, công nghệ tuyển, chế biến quặng và sự cho phép các đơn vị tư nhân được tham gia khai thác, chế biến khoáng sản dẫn tới khả năng tận thu được các điểm quặng nhỏ phục vụ phát triển chung của đất nước đang ngày càng phát triển. Được sự đồng ý của UBND tỉnh Sơn La, công ty cổ phần cơ điện Việt Nam đã tiến hành khảo sát đánh giá chất lượng và trữ lượng quặng chì, kẽm thuộc các điểm quặng suối Cù, suối Bốc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Căn cứ vào năng lực và kinh nghiệm khai thác, chế biến khoáng sản của công ty, công ty cổ phần cơ điện Việt Nam đã tiến hành lập “Dự án khai thác gắn với chế biến chì kẽm tại điểm mỏ suối Cù xã Huy Tân, suối Bốc xã Huy Hạ, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”. Nội dung chính của dự án là khai thác quặng chì kẽm tại 02 điểm mỏ với tổng sản lượng quặng tinh ước tính đạt 25000 tấn, thời gian khai thác là 08 năm (kể cả thời gian đóng cửa mỏ và hoàn phục môi trường), đầu tư 01 xưởng tuyển nổi quặng chì, kẽm công suất thiết kế 150.000 tấn quặng thô/năm. Tính đến thời điểm tháng 3 năm 2008 khu vực dự kiến thực hiện dự án được đề cập trong báo cáo thuộc 4 xã Huy Hạ, Huy Tân, Suối Tọ và Mường Cơi không nằm trong các vùng cấm hoặc tạm thời cấm khai thác khoáng sản, không có các di tích lịch sử, khảo cổ, văn hoá cần bảo tồn, không nằm trong đất dành cho mục đích an ninh quốc phòng, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; không ảnh hưởng trực tiếp đến các kết cấu hạ tầng quan trọng như đường điện cao thế, đường cáp quang. Đặc trưng của các dự án khai thác, chế biến khoáng sản là phát sinh một lượng lớn chất thải rắn, khí thải, bụi, nước thải của sản xuất, nước mưa chảy tràn qua các khu mỏ đều có khả năng đưa vào môi trường các kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường. Để đánh giá chi tiết các tác động tiềm ẩn của dự án đến môi trường công ty cổ phần cơ điện việt Nam tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án với mục đích lượng hoá, xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường từ đó phát huy hiệu quả kinh tế xã hội của dự án với tác động đến môi trường là thấp nhất. 2.2.2 Tóm tắt dự án - Tên dự án: Khai thác gắn với chế biến chì, kẽm tại địa điểm mỏ suối Cù, xã Huy Tân, suối Bốc, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên – tỉnh Sơn La. - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần cơ điện Việt Nam. Tóm tắt nội dung dự án qua bảng sau: TT Nội dung dự án Thông tin Ghi chú I Khai thác quặng chì, kẽm 1. Điểm mỏ suối Cù, xã Huy Tân, huyện Phù Yên - Tọa độ 20013’58’’VĐB 104041’11’’KĐĐ - Diện tích 25.4 ha - Trữ lượng 4.010 tấn Pb, Zn 333.334 b - Thành phần quặng Pb, Zn, Ag, Cd 12.45 % thành phần phụ 2. Điểm mỏ suối Bốc, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên - Tọa độ 21013’34’’ VĐB 104039’22’’ KĐĐ - Diện tích xin khai thác 30 ha - Trữ lượng - Kiểm sát - Thành phần quặng Pb, Zn 8.78% 3. Nhân công và chế độ làm việc Lao động trực tiếp 22 người Lao động gián tiếp và điều hành 10-11 người Chế độ khai thác 2 ca/ngày 250 ngày/năm 4. Công nghệ khai thác và diện tích khai trường Phương án được lựa chọn: Công nghệ khai thác lớp bằng Khai thác lớp bằng - Khai thác lớp bằng tầng nhỏ 3-5m - Khai thác lớp bằng tầng lớn 7m Tổng diện tích đất sử dụng - Diện tích khai thác quặng - Diện tích bãi thải - Diện tích xưởng chế biến quặng 85.4 ha 55.4 ha 25 ha 5 ha 5. Công suất và tuổi thọ mỏ - Sản lượng quặng nguyên khai - 26.666 tấn/năm - Sản lượng quặng thành phần - 20.000 tấn/năm - Tổn thất do khai thác 25% - 15.800 tấn/năm - Tuổi thọ mỏ tính cả thời gian đóng cửa mỏ - 8 năm. 6. Tổng mức đầu tư 14.638.784.000đ Vốn xây lắp 1.356.810.000đ Vốn thiết bị 9.903.234.155đ Chi phí khác 1.253.083.475đ Vốn dự phòng (5%) 625.656.382đ Vốn lưu động 1.500.000.000đ II. Xưởng tuyển nổi quặng chì, kẽm (Bản Nghĩa Hưng, xã Mường Cơi) 1. Vị trí 21056’372’’ VĐB 104078’269’’ KĐĐ 2. Diện tích 05 ha 3. Công nghệ áp dụng Tuyển nổi 4. Công suất thiết kế 150.000 tấn/năm Quặng thô 5. Sản lượng 10.800 tấn Zn (50%)/năm 9.600 tấn Pb (50%)/năm 6. Nhân công 35 người 7. Chế độ làm việc 300 ngày/năm 3 ca/ngày 8. Tổng mức đầu tư 5.728.000.000đ Đầu tư xây dựng cơ bản 908.000.000đ Đầu tư thiết bị tuyển 3.800.000.000đ Đầu tư cho nhà xưởng 640.000.000đ Chi phí lắp đặt thiết bị và chi phí khác 10% 380.000.000đ 2.2.2.1 Diện tích khai thác Mỏ khai thác tại 2 địa điểm - Điểm mỏ suối Cù – xã Huy Tân – Huyện Phù Yên Diện tích khai thác: 25,4 ha. - Điểm mỏ suối Bốc – xã Huy Hạ - huyện Phù Yên. Diện tích khai thác: 55,4 ha. Ngoài ra: Diện tích bãi thải: 25 ha Diện tích xưởng chế biến quặng: 5 ha. Tổng diện tích đất sử dụng trong việc dự án khai thác mỏ: 85,4 ha. 2.2.2.2 Qui trình khai thác mỏ. Quy trình khai thác mỏ của dự án được thực hiện theo 3 phương án chính (được xếp theo trình tự tính từ khi mở mỏ) như sau: - Phương án khai thác cho phần hào mở vỉa: Trong giai đoạn này cần sử dụng hệ thống khai thác là khấu suốt lớp xiên tầng nhỏ bắt đầu từ hào chuẩn bị. - Phương án khai thác cho phần bạt ngọn: Trong giai đoạn này sử dụng hệ thống khai thác lớp xiên tầng nhỏ, nhằm mục đích bạt ngọn. Điều kiện để thực hiện hệ thống khai thác này là phải có lực lượng kỹ thuật hướng dẫn cụ thể, lấy hộ chiếu và quản lý khoan nổ trên tầng. - Phương án khai thác cho phần trữ lượng chính: Sử dụng hệ thống khai thác lớp bằng tầng lớn. Tổng hợp quy trình khai thác mỏ: Khai thác thân quặng chính Khai thác quặng nguyên khai Hào mở vỉa Bạt ngọn Đất đá thải Bốc xúc Vận chuyển Bãi chứa đất đá thải Quặng nguyên khai Bốc xúc Vận chuyển nội bộ Bãi tập kết quặng Bốc xúc Vận chuyển tới xưởng quặng 2.2.2.3 Quy trình chế biến quặng Quặng nguyên khai sau khi được khai thác, tập kết tại bãi tập kết trong các khu mỏ sẽ được vận chuyển về xưởng tuyển quặng tại Bản Nghĩa Hưng, xã Mường Cơi, huyện Phù Yên. Tại đây, quặng nguyên khai sẽ được tuyển bằng phương pháp tuyển nổi, sản phẩm đầu ra là quặng chì, kẽm 50%. Quy trình công nghệ tuyển quặng: Quặng đầu Đập, nghiền, sàng Tuyển nổi Tuyển tinh Lắng Lọc ép Sấy khô và đóng gói Kho Hoá chất tuyển Tiêu thụ 2.2.2.4 Khối lượng đất đá thải. - Hệ số bóc trung bình 2 mỏ là 1/10. Tức là lấy được 1 tấn quặng nguyên khai cần bỏ đi 10 tấn đất thải. - Sản lượng quặng nguyên khai: 26.666 tấn/năm. - Tổn thất trong quá trình khai thác: 6.666 tấn/năm. - Thời gian khai thác: 6 năm. Tổng lượng đất đá thải ra: (26.666*10 + 6.666)*6 = 1.6 triệu tấn 2.2.3 Tiến độ khai thác. Để triển khai các khâu khai thác chế biến được liên hoàn, thuận tiện thì việc tổ chức xây dựng phải được bố trí một cách hợp lý và khoa học, tránh tiêu phí thời gian chờ đợi. Bước đầu muốn mỏ đi vào hoạt động một cách liên hoàn thì khâu xây dựng cơ sở hạ tầng phải ưu tiên hàng đầu. Trước tiên là xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu tập thể, nhà điều hành, công trình vệ sinh công cộng, sau đó mới tiến hành xây dựng và lắp đặt xưởng tuyển, san gạt mặt bằng sân công nghiệp. Đồng thời với việc mở khai trường bằng cách triền khai thi công hào chuẩn bị và hào mở vỉa, tạo mặt bằng để khai thác công nghiệp. Song song với công việc nêu trên cần phải tiến hành tu sửa đường giao thông để vận tải quặng và đất đá thải ra. Do đặc thù của dự án là khai thác ở 3 vị trí khác nhau, nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài mỏ là phải đầu tư nhiều hơn, cần sửa chữa tôn tạo, bảo dưỡng các đoạn đường từ xưởng tuyển lên đến suối Cù dài 3-4 km, đến suối Bốc dài 5 km, đến suối Tọ dài 7 km, tổng số khoảng 15 km. Đoạn đường này phải được thường xuyên bảo dưỡng để đảm bảo cho xe ô tô lưu hành vận chuyển quặng thuận tiện an toàn. Ngoài diện tích 3 khu mỏ xây dựng khai trường để khai thác quặng, còn lại diện tích xây dựng xưởng tuyển được qui hoạch gọn trong diện tích 5 ha, trong đó được xây dựng cơ sở hạ tầng, gồm xưởng tuyển nhà điều hành, nhà tập thể, nhà ăn, công trình vệ sinh, giếng nước ăn và các công trình công cộng khác. Tất cả thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng gói gọn trong thời gian 5 đến 6 tháng. Sau đó 3 tháng thì mới đưa công trình vào sử dụng được vì vậy khâu tổ chức xây dựng cần phải ưu tiên hàng đầu. Giai đoạn đầu cần tập trung đầu tư khai thác các thân quặng khu suối Cù vì các thân quặng ở đây có hàm lượng lớn, quặng có cấu tạo khối đặc xít, độ tập trung cao dẫn đến hiệu quả đầu tư lớn, không gây trở ngại đến doanh thu và công ty mau chóng thu hồi vốn để tái sản xuất mở rộng đầu tư. Số lượng và diện tích các công trình xây dựng cơ bản: STT Các công trình Số lượng Đơn vị 1 Nhà văn phòng cấp IV 100 m2 2 Nhà điều hành cấp III. 300 m2 3 Kho mìn 50 m2 4 Kho chứa nhiên liệu 15 m2 5 Trạm biến áp 1000-0.4 KVA 40 m2 6 Tường rào bảo vệ 500 m 7 Nhà tập thể cấp IV 200 m2 8 Nhà xưởng cơ khí 80 m2 9 Nhà kho vật tư 80 m2 10 Gara ôtô 150 m2 11 Nhà bảo vệ 25 m2 12 Đường cấp phó nội bộ 800 m 13 Bể nước ăn + giếng nước ăn 20 m3 14 Nhà vệ sinh, nhà tắm, nhà ăn. 35 m2 15 Nhà xử lý chất thải rắn 100 m2 2.2.4 Hiện trạng môi trường. Tác động đến môi trường đất. - Thay đổi mục đích sử dụng đất với tổng diện tích 54 ha. - Chất lượng đất: + Làm biến đổi mạnh mẽ cấu trúc địa hình, địa mạo (do việc san lấp, đào moong khai thác, đổ đất đá thải…). Tác động gây ứ đọng nước trên bề mặt, tăng độ xói mòn và trôi lấp bùn đất, đá sang diện tích đất không thực hiện dự án. + Gây nhiễm độc môi trường đất do các nguyên tố kim loại nặng ngấm vào đất làm biến đổi chất lượng đất. + Gây chua đất do thay đổi độ pH của đất. Tác động đến môi trường sinh học. - Toàn bộ hệ thực vật trên diện tích 85,4 ha sẽ bị phát bỏ. Tuy nhiên, phần lớn diện tích thực hiện dự án là núi đá nên thảm thực vật nghèo, mức độ đa dạng sinh học không đáng kể, chỉ có một ít diện tích rừng nhỏ tương đối tốt là bị xóa bỏ. - Tác động lớn hơn: Ồn, bụi là ảnh hưởng đến các loài động vật trong khu vực. Tác động đến môi trường không khí. - Bụi là tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu. Bụi sẽ gây nên các bệnh đường hô hấp đối với con người, đối với thực vật lớp bụi lắng trên lá làm giảm quá trình quang hợp, giảm năng suất sinh học trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của toàn bộ thảm thực vật. - Tổng lượng bụi sinh ra trong quá trình xây dựng là 16,75 tấn. - Tổng lượng bụi phát sinh do khí thải của dự án: 120 tấn. Tác động đến tiếng ồn. - Tiếng ồn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ ngơi. Tiếng ồn có tác động nguy hiểm là gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt là thính giác. - Dự án khi hoạt động gây ra những tiếng ồn lớn. Song ở cách xa khu dân cư và có núi bao bọc nên không ảnh hưởng đáng kể mà chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động. Tác động đến môi trường nước. - Gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước ngầm. - Gây nguy cơ bồi lắng, lở đất đai, lấp dòng chảy trong khu vực, thay đổi chế độ thủy văn của cải dòng chảy đối với nguồn nước mặt. - Ảnh hưởng đến chất lượng nước: + Nước thải sản xuất: Chứa nhiều bùn, chất rắn lơ lửng, các kim loại nặng (Zn, Pb, Cu, Fe…). Tổng lượng nước thải 1930 m3/ngày. Nước thải trong quá trình tuyển quặng có chứa dư lượng thuốc tuyển, các ion kim loại và hàm lượng chất rắn lơ lửng cao. + Nước thải sinh hoạt: Chủ yếu là ô nhiễm sinh học, hàm lượng COD, BOD5, TSS, T. Nito, T.photpho, vi khuẩn. + Nước mưa chảy tràn: Đất cát, chất cặn bã, dầu mỡ rơi vãi trong quá trình sản xuất, rác thải sinh hoạt. 2.2.5. Các tác động đến môi trường qua các giai đoạn khai thác. Tác động đến môi trường không khí: Giai đoạn thi công và hoạt động khai thác mỏ. Chất gây ô nhiễm chủ yếu là bụi gây ra trong quá trình san ủi đất. Tác động đến môi trường không khí ở giai đoạn này có mức độ không lớn và chỉ mang tính tạm thời nhưng cũng cần phải đánh giá để có biện pháp giảm thiểu thích hợp. Hoạt động khai thác mỏ Thông qua các khâu nổ mìn, xúc bốc, vận chuyển sẽ làm phát sinh những chất ô nhiễm như tiếng ồn, bụi, khí độc (NO2, CO, SO2, H2S…) Tác động đến môi trường nước. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng mỏ: Nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu là nước thải sinh hoạt của con người và nước mưa chảy trên bề mặt công trường xây dựng và mỏ. Do tập trung nhiều nhân công lao động nên lượng nước thải trong sinh hoạt lớn. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và các vi sinh vật. Nước mưa chảy tràn trên bề mặt có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ khí hậu, khu vực và thường có lượng chất lơ lửng và bùn đất cao, ngoài ra còn nhiều chất tạp khác. Trong quá trình khai thác mỏ thường xảy ra các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường như là dầu mỡ, chất thải do máy móc thiết bị thải ra xâm nhập vào môi trường vầy gây ô nhiễm nguồn nước. Giai đoạn hoạt động khai thác mỏ Trong quá trình khai thác quặng không phải sử dụng đến nguồn nước, nên không có nước thải nhưng nếu quản lý đất thải không tốt sẽ dấn đến việc san lấp suối, ruộng vườn của khu vực lân cận cũng như hình thành các moong khai thác sâu làm nơi tích tụ nước mặt sẽ dẫn đến thay đổi diện tích mặt nước và cân bằng nước trong khu vực. Nước thải bề mặt chảy qua khu mỏ. Tác động đến môi trường đất. Việc san gạt bốc đất khai thác quặng sẽ làm thay đổi tầng thứ đất khu vực khai thác, dễ làm xói mòn sạt lở đất thải và diện tích khai thác gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Ngoài ra mất diện tích đất màu cho việc hình thành khu mỏ, bãi thải, nhà kho Chất thải rắn. Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng mỏ Chất thải rắn sinh ra chủ yếu là đất màu, nguyên, nhiên vật liệu xây dựng, phế thải như gạch ngói, xi măng, tuy nhiên lượng chất thải này không lớn. Trong hoạt động khai thác Cũng sản sinh ra 1 lượng lớn đất đá thải chủ yếu là đất đá vây quanh, trong đó có lẫn đất đá còn chứa quặng ở hàm lượng nhỏ. Tất cả những tác động đến môi trường của mỏ trong quá trình khai thác được tổng kết qua bảng sau: TT Nguồn tác động Các tác động cụ thể Đối t