Đề án Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp du lịch

Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Việc thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Thực hiện chức năng đó, kế toán quản trị đã và đang giúp các nhà quản trị đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản xuất của tổ chức, nhà quản trị bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại. Vì vậy, kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận; hơn nữa, nó còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho tương lai. Bên cạnh đó, nước ta đang rất chú trọng phát triển ngành du lịch, vì vậy việc điều hành và hoạch định trong tương lai cho các doanh nghiệp du lịch là rất quan trọng. Đó là lý do mà em quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIIỆP DU LỊCH” làm đề án môn học của mình. Nội dung đề án bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Chương II: Phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp du lịch. Chương III: Nhận xét, đánh giá và các giải pháp.

doc23 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIIỆP DU LỊCH” LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Việc thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Thực hiện chức năng đó, kế toán quản trị đã và đang giúp các nhà quản trị đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản xuất của tổ chức, nhà quản trị bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại. Vì vậy, kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận; hơn nữa, nó còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho tương lai. Bên cạnh đó, nước ta đang rất chú trọng phát triển ngành du lịch, vì vậy việc điều hành và hoạch định trong tương lai cho các doanh nghiệp du lịch là rất quan trọng. Đó là lý do mà em quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIIỆP DU LỊCH” làm đề án môn học của mình. Nội dung đề án bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Chương II: Phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp du lịch. Chương III: Nhận xét, đánh giá và các giải pháp. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 1.1. Khái niệm và vai trò của chi phí Chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt được hoặc có một thứ gì đó thông qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con người. Vai trò của chi phí kinh doanh du lịch: - Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên. - Ngoài ra, tiết kiệm chi phí còn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành các sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn coi trọng công tác thực hành tiết kiệm chi phí. 1.2. Khái niệm về doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau: - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm – đây là bộ phận chủ yếu trong tổng doanh thu của doanh nghiệp; - Doanh thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư tài chính; - Doanh thu khác, như nhượng bán vật tư ứ đọng, các khoản tiền được bồi thường, khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, ... 1.3. Lý thuyết về lợi nhuận 1.3.1. Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; Lợi nhuận từ các hoạt động khác như liên doanh, liên kết; Lợi nhuận từ các dịch vụ tài chính. 1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận trong doanh nghiệp Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế. Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm “lãi hưởng lỗ chịu”, chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải. Lợi nhuận phân bổ các nguồn lực sản xuất hợp lý, thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển. Lợi nhuận là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Lợi nhuận thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội. 1.3.3. Tối đa hóa lợi nhuận và điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH 2.1. Phân loại chi phí kinh doanh du lịch  2.1.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống. - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở kinh doanh lưu trú như: khách sạn, môtel, nhà nghỉ Đó là những khoản chi về tiền lương cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú, về nhiên liệu, điện, nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo dưỡng tài sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ. - Chi phí của nghiệp vụ hướng dẫn du lịch: là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là những chi phí trả lương cho hướng dẫn viên, chi phí xây dựng chương trình và những chi phí phát sinh khác để tổ chức các hoạt động: + Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch. + Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách đi du lịch. + Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chương trình vui chơi giải trí. + Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc thuyết minh về các di tích lịch sử, các ngày lễ hội cho khách đi tham quan được biết. Giới thiệu cho khách những thông tin về giá cả, thị trường, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam. + Tổ chức tiễn khách - Chi phí của các dịch vụ khác: + Dịch vụ dancing (khiêu vũ). + Dịch vụ karaoke. + Dịch vụ massages. + Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi 2.1.2. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí - Chi trả tiền lương cho nhân viên trong doanh nghiệp. - Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: tiền điện, nước, chi phí vận chuyển, thuê tài sản cố định - Hao phí về vật tư trong kinh doanh như: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định - Hao hụt hàng hoá, nguyên liệu trong quá trình vân chuyển bảo quản, chế biến và tiêu thụ. - Các khoản chi phí khác như: trả lãi tiền vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội 2.1.3. Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí Trong trường hợp này, chi phí được chia làm hai loại: chi phí bất biến và chi phí khả biến. - Chi phí bất biến: là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít thay đổi khi mức doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí như khấu hao tài sản cố định, bảo trì, bảo dưỡng nhà cửa trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính - Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn biến động theo sự biến động của mức doanh thu đạt được như chi phí tiền lương khoán, chi phí để may giặt đồ vải, một phần chi phí nhiên liệu, điện năng 2.1.4. Căn cứ vào công tác quản lý - Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cước phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phương tiện vận chuyển của các phương tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác. - Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì... là những khoản chi phí nhằm giữ gìn số lượng và chất lượng hàng hoá, nguyên liệu như tiền làm sàn, mua hoá chất phòng trừ chuột bọ - Khấu hao tài sản cố định. - Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng trong mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến, phục vụ khách. - Lãi phải trả ngân hàng và các đối tượng khác. - Hao hụt nguyên liệu, hàng hoá định mức. - Bảo hiểm xã hội. - Các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết cho quá trình phục vụ khách. - Tiền lương của cán bộ và nhân viên. - Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình kinh doanh như văn phòng phẩm, y tế, hội nghị 2.2. Các chỉ tiêu phân tích chi phí trong doanh nghiệp du lịch Chi phí kinh doanh DL là giá trị toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (gồm lao động sống và lao động vật hóa) để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm DL. Chi phí trong kinh doanh DL đều được biểu hiện ra bằng tiền, khoản chi phí được biểu hiện ra bằng tiền như: chi phí tiền lương, điện, nước, vận chuyển Có những hao phí về hiện vật được quy ra tiền như: hao phí về tài sản cố định, vật rẻ tiền mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt nguyên liệu, hàng hoá Hoạt động kinh doanh du lịch có nhiều đặc điểm khác biệt so với hoạt động kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất, từ đó dẫn đến đặc điểm hoạt động tài chính của các doanh nghiệp du lịch cũng khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất. 2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu về tài sản (TS), cơ cấu nguồn vốn (NV) và mối quan hệ cân bằng cấu trúc TS và cấu trúc NV của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ TS để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính bao gồm: phân tích cấu trúc TS và phân tích cấu trúc NV. - Phân tích cấu trúc TS: cho thấy mức độ biến động của từng loại TS trong tổng TS. Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự biến động lớn để tập trung phân tích và tìm nguyên nhân. Mặt khác, còn phải tìm hiểu xu hướng biến động các loại TS để đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp du lịch thường ưu tiên đầu tư cho TS cố định: xây dựng khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, mua sắm phương tiện vận chuyển... Do đó, cấu trúc TS của các doanh nghiệp này có đặc điểm là TS cố định chiếm tỷ trọng rất lớn từ 70-85% tổng giá trị TS của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc TS cần quan tâm đến đặc điểm này. Tính hợp lý là TS cố định phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên. - Phân tích cấu trúc NV: cấu trúc NV thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính; mặt khác, liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cấu trúc NV bao gồm phân tích tính tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. - Phân tích tính tự chủ về tài chính thông qua các chỉ tiêu: tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ. Thông thường, các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo chi trả trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và sẽ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp nhận thêm các khoản tín dụng bên ngoài. Tuy nhiên, mỗi NV đều có liên quan đến thời hạn và chi phí sử dụng vốn. - Sự ổn định về nguồn tài trợ cần được quan tâm khi đánh giá cấu trúc NV của doanh nghiệp. Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cần sử dụng các chỉ tiêu: tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và tỷ suất nguồn vốn tạm thời. Tỷ suất NVTX là tỷ số giữa NVTX với tổng NV, tỷ suất NVTT là tỷ số giữa NVTT với tổng NV. Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định đối với NV sử dụng; doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp cho thấy nguồn tài trợ phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. 2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính Cân bằng tài chính là sự cân bằng giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó. Mối quan hệ trong trường hợp này thể hiện qua các phương thức, chính sách tài trợ TSCĐ và TSLĐ. Chỉ tiêu phân tích: vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu VLĐR và ngân quỹ ròng (NQR). - VLĐR được xác định là phần chênh lệch giữa TSLĐ và ĐTNH với nợ ngắn hạn; hoặc VLĐR được tính là phần chênh lệch giữa NVTX với TSCĐ và ĐTDH. - Còn nhu cầu VLĐR bằng (=) hàng tồn kho cộng (+) nợ phải thu của khách hàng trừ (-) nợ phải trả ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn). - NQR là phần chênh lệch giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR. Nếu VLĐR âm liên tục qua các năm thì doanh nghiệp sẽ mất cân bằng tài chính, tình hình và khả năng thanh toán sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, để có đánh giá đầy đủ hơn cần thông qua chỉ tiêu NQR. Nếu NQR âm, có nghĩa là doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR và tài trợ cho TSCĐ; cân bằng tài chính kém an toàn và bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu NQR dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR.  2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động Hiệu quả hoạt động được xem xét một cách tổng thể bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại. Do đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp; đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thì việc phân tích chỉ giới hạn ở việc phân tích hiệu quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do vậy, nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần; tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay; tỷ suất sinh lời của TS (ROA); tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (RE). - Phân tích hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì sẽ có điều kiện tăng trưởng. Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng TS của doanh nghiệp so với tổng TS mà doanh nghiệp có, đó là khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH). Khả năng sinh lời NVCSH (ROE) thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp với NVCSH. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng NVCSH có hiệu quả. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì doanh nghiệp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư. Với T là tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Hay: ROE = ROA x (1-T) x (1+ Đòn bẩy tài chính). Trong đó, Đòn bẩy tài chính = Nợ phải trả/NVCSH. ROE chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: hiệu quả kinh doanh, khả năng tự chủ về tài chính và độ lớn đòn bẩy tài chính. Hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta chịu ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, tính mùa vụ được thể hiện rất rõ rệt; thời tiết trong năm được chia thành hai mùa là mùa khô và mùa mưa; hoạt động kinh doanh du lịch phần lớn diễn ra trong mùa khô, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch phần lớn mang lại cho doanh nghiệp vào mùa khô, kết quả hoạt động của mùa mưa rất thấp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài chính giữa các kỳ có ảnh hưởng bởi tính mùa vụ. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp du lịch giữa các kỳ thì cần phải quan tâm đến tính thời vụ để có đánh giá hợp lý hơn. 2.2.4. Phân tích rủi ro kinh doanh Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề rủi ro đều có khả năng xảy đối với hoạt động của doanh nghiệp, thông thường doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, có thể phân tích rủi ro kinh doanh thông qua độ biến thiên của của các chỉ tiêu kết quả hay hiệu quả kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh doanh, đòn cân định phí. Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp gồm nhiều thành phần tạo thành từ việc lập tour du lịch đến vận chuyển, lưu trú, phục vụ ăn, uống, vui chơi đến giải trí trong một quy trình khép kín. Dịch vụ du lịch được cung cấp cho du khách ở nhiều khâu, diễn ra ở những khoảng thời gian và không gian khác nhau. Thời gian và không gian cung cấp dịch vụ cho từng đối tượng là khác nhau, doanh thu, chi phí, giá thành của từng tour cũng khác nhau. Do đó, việc phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp du lịch phù hợp nhất là phân tích rủi ro kinh doanh thông qua mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phản ánh kết quả hay hiệu quả kinh doanh; phân tích rủi ro kinh doanh thông qua mức độ phân bổ giữa biến phí và định phí. - Phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế; của hiệu quả kinh doanh (các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu). Theo quan điểm phân tích thống kê, phương sai thường được sử dụng để đánh giá tính bấp bênh của một đại lượng, độ biến thiên của một chỉ tiêu. Nguyên tắc đánh giá rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên: ở mức độ hoạt động và quy mô tương tự nhau, phương án (doanh nghiệp) nào có phương sai hoặc độ lệch tiêu chuẩn của một chỉ tiêu tài chính nhỏ hơn phương sai, độ lệch tiêu chuẩn của chỉ tiêu tương ứng của phương án (doanh nghiệp) kia thì rủi ro của phương án (doanh nghiệp) này nhỏ hơn. - Ngoài ra, có thể phân tích rủi ro kinh doanh thông qua mức độ phân bổ giữa biến phí và định phí. Rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn của hiệu quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa biến phí và định phí. Trong các doanh nghiệp, định phí có ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh. Tại một mức hoạt động, tỷ lệ định phí trong tổng chi phí càng lớn thì đòn bẩy kinh doanh càng cao và rủi ro của doanh nghiệp càng lớn. Nhân tố về phân bổ định phí cũng còn được gọi là đòn cân định phí. Trong kết cấu chi phí kinh doanh du lịch thì định phí chiếm tỷ trọng khá lớn, hay nói khác hơn là đòn cân định phí rất lớn. Các doanh nghiệp du lịch thường rủi ro kinh doanh cao hơn các doanh nghiệp thương mại. Thực tế cho thấy, hoạt động kinh doanh du lịch chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nếu hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì sẽ không thu hồi được lượng vốn rất lớn đã được đầu tư, rủi ro kinh doanh sẽ rất lớn và cũng rất khó khăn khi chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác như các doanh nghiệp thương mại. Tóm lại, từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch, đặc điểm hoạt động tài chính của doanh nghiệp du lịch, dẫn đến các doanh nghiệp du l
Luận văn liên quan