Đề án Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Một trong bốn xu hướng chính của thế giới ngày nay là xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Nó đang có tác động hết sức mạnh mẽ, chi phối đến tất cả các quốc gia, ở tất cả các lĩnh vực, đặc biết là nền kinh tế của các quốc gia. Nền kinh tế thế giới trở thành một chính thể thống nhất trong đó giữa các quốc gia có mối quan hệ phụ thuộc gắn bó chặt chẽ với nhau, bất kỳ sự việc hiện tượng nào xảy ra ở quốc gia này đều có khả năng ảnh hưởng đến quốc gia khác. Trong bối cảnh đó, chiến lược mở cửa nền kinh tế ở các quốc gia là điều tất nhiên, từ đó quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật giữa các nước ngày càng phát triển. Trong quá trình thực hiện các quan hệ quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật sẽ phát sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Việc thực hiện nhu cầu chi trả, thanh toán đó gọi là thanh toán quốc tế. Như vậy thanh toán quốc tế là một cách thức hết sức quan trọng và cần thiết để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế.

doc44 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ I. SỰ CẦN THIẾT CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ Một trong bốn xu hướng chính của thế giới ngày nay là xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Nó đang có tác động hết sức mạnh mẽ, chi phối đến tất cả các quốc gia, ở tất cả các lĩnh vực, đặc biết là nền kinh tế của các quốc gia. Nền kinh tế thế giới trở thành một chính thể thống nhất trong đó giữa các quốc gia có mối quan hệ phụ thuộc gắn bó chặt chẽ với nhau, bất kỳ sự việc hiện tượng nào xảy ra ở quốc gia này đều có khả năng ảnh hưởng đến quốc gia khác. Trong bối cảnh đó, chiến lược mở cửa nền kinh tế ở các quốc gia là điều tất nhiên, từ đó quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật…giữa các nước ngày càng phát triển. Trong quá trình thực hiện các quan hệ quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật…sẽ phát sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Việc thực hiện nhu cầu chi trả, thanh toán đó gọi là thanh toán quốc tế. Như vậy thanh toán quốc tế là một cách thức hết sức quan trọng và cần thiết để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế. II. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 1. Khái niệm Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu thuộc hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng những phương thức thanh toán nhất định. Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng. Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế nào tùy thuộc vào sự thương lượng giữa hai bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và buôn bán quốc tế. Ngày nay, người ta thường sử dụng các phương thức thanh toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu với hai hình thức nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ, và phương thức tín dụng chứng từ. 2. Vai trò của thanh toán quốc tế - Trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa. Do vậy quá trình thanh toán quốc tế nếu được thực hiện tốt sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng quan hệ giao dịch thương mại giữa các nước với nhau. - Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tốt vừa góp phần thực hiện tốt chế độ quản lỳ ngoại hối, chính sách ngoại thương, vừa góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên trương quốc tế, Từ đó, việc phát triển các mối quan hệ đối ngoại sẽ thuận lợi hơn. - Đối với hệ thống ngân hàng, với vai trò là trung gian thanh toán trong các giao dịch thanh toán quốc tế, các ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng để giảm bớt rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia trong quá trình thanh toán dựa trên cơ sở sự ủy thác của các chủ thể này. Từ đó, làm phát sinh thu nhập và tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín cho ngân hàng trên thường trường quốc tế. Chương 2 PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN I. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN 1. Khái niệm phương thức chuyển tiền 1.1. Khái niệm Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. 1.2. Các bên tham gia - Người chuyển tiền – là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ. - Ngân hàng chuyển tiền – là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền. - Ngân hàng đại lý – là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền. - Người thụ hưởng – là người bán, người xuất khẩu hay là chủ nợ. 2. Phương thức chuyển tiền trả sau 2.1. Khái niệm chuyển tiền trả sau Trong thực tế, người ta có thể thực hiện chuyển tiền theo một trong hai hình thức: chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước. Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng. 2.2. Nội dung và quy trình thực hiện Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý Người xuất khẩu Người nhập khẩu (1) (3) (2) (5) (4) Giải thích quy trình: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hành hóa cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu. Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu. Như vậy mỗi bên chỉ thực hiện một số khâu nhất định trong quy trình thanh toán. Ví dụ như: Người xuất khẩu: thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu, tức là đưa hàng từ kho đến phương tiện vận tải để chuyển đến cảng của người nhập khẩu, trong khi bộ chứng từ hàng hóa thì chuyển trực tiếp cho người nhập khẩu, sau đó họ chỉ còn chờ người nhập khẩu chuyển tiền đến cho mình. Người nhập khẩu: sau khi nhận hàng chuyển đến sẽ lập lệnh chuyển tiền gởi đến cho ngân hàng phục vụ mình, để yêu cầu ngân hàng này chuyển tiền cho người xuất khẩu, căn cứ vào thông tin được chỉ ra trên lệnh chuyển tiền. Nếu người xuất khẩu gặp khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí trong thanh toán có thể dẫn đến tình trạng chậm lập lệnh chuyển tiền để chuyển tiền thanh toán cho người xuất khẩu. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu đóng vai trò trung gian thực hiện khâu chuyển tiền theo đề nghị của người nhập khẩu. Khi nhận được lệnh chuyển tiền của người nhập khẩu gởi vào, ngân hàng kiểm tra nếu thấy chứng từ hợp lệ và tài khoản của người nhập khẩu có đủ tiền sẽ tiền hành ghi nợ tài khoản người nhập khẩu và làm thủ tục chuyển tiền, để ngân hàng bên người xuất khẩu ghi có cho người xuất khẩu, sau đó ngân hàng chuyển tiền sẽ gởi thông báo nợ cho người nhập khẩu. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng vai trò trung gian và là người kết thúc quy trình chuyển tiền bằng cách ghi có tài khoản người xuất khẩu, sau khi nhận được chuyển tiền từ phía ngân hàng chuyển tiền và quy trình chuyển tiền xem như kết thúc. 2.3. Ưu và nhược điểm của phương thức Trong quy trình thực hiện chuyển tiền, vì lý do gì đó có thể khiến người nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền gởi cho ngân hàng thì người xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã được chuyển đi và người nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa. Trong trường hợp này, người xuất khẩu bị thiệt hại, trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc người nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. 3. Phương thức chuyển tiền trả trước 3.1. Khái niệm chuyển tiền trả trước Là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền và do đó, người xuất khẩu nhận được tiền trước khi giao hàng. 3.2. Nội dung và quy trình thực hiện NH chuyển tiền (2) NH đại lý (1) (5) (3) Người nhập khẩu (4) Người xuất khẩu Sơ đồ 12.2: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước. Người nhập khầu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu. Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho người nhập khẩu để họ có thể nhận hàng. Ngân hàng chuyển tiền, sau ghi nợ, báo nợ cho người nhập khẩu. 3.3. Ưu nhược điểm của phương thức Với hình thức chuyển tiền này người xuất khẩu đã nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ bị thiệt hại do chậm trả hay bị người nhập khẩu chiếm dụng hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này lại bất lợi cho người nhập khẩu vì người nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán rồi nhưng chưa nhận được hàng và đang trong và đang trong tình trạng chờ người xuất khẩu giao hàng. Nếu vì lý do gì khiến người xuất khẩu chậm trễ giao hàng, người nhập khẩu sẽ bị thiệt do nhận hàng trễ. 4. Nhận xét về phương thức chuyển tiền: - Trong phương thức thanh toán chuyển tiền ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền và nhận hoa hồng chứ không bị ràng buộc gì cả. - Việc giao hàng của bên xuất khẩu và trả tiền của bên nhập khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên. Vì vậy quyền lợi của người xuất khẩu khó đảm bảo nếu sử dụng hình thức chuyển tiền trả sau. Trái lại quyền lợi của nhà nhập khẩu khó đảm bảo nếu sử dụng hình thức chuyển tiền trả trước. - Phương thức này có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng. - Người xuất khẩu và nhập khẩu chỉ nên dùng phương thức này trong trường hợp hai bên mua bán có quan hệ lâu đời và tín nhiệm lẫn nhau hau khi trị giá hợp đồng không lớn lắm. - Khi phát sinh mâu thuẫn quyền lợi hoặc thiếu tín nhiệm lẫn nhau, trong thương lượng hai bên nên sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp hơn. Phương thức chuyển tiền thường ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Người ta thường áp dụng phương thức thanh toán này trong khoản thanh toán tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu bao gồm chi phí vận chuyển bao hiểm, bồi thường thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán phi mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước… Các phương thức thanh toán khác có thể bổ sung cho những nhược điểm cảu phương thức chuyển tiền có thể là phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. II. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU 1. Khái niệm chung về phương thức nhờ thu 1.1. Khái niệm chung Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. 1.2. Các bên tham gia - Người ủy nhiệm thu (Principal): là bên ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng, Người ủy nhiệm thu chính là người xuất khẩu. - Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền, thường là ngân hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ. - Người trả tiền (Drawee): là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu. Người trả tiền chính là người nhập khẩu 2. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn Hai loại hối phiếu có thể sử dụng trong phương thức nhờ thu là hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ. Vì vậy, có hai phương thức nhờ thu tương ứng với hai loại hối phiếu đó. 2.1. Khái niệm phương thức nhờ thu trơn Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gởi thẳng cho người nhập khẩu, không gởi cho ngân hàng. 2.2. Nội dung và quy trình thực hiện Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (1) (1) (2) (7) (5) (4) (6) (3) Quy trình thực hiện: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu. Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết. Ngân hàng đại lỳ chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán D/A (document against acceptance) người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P (Document against Payment) người nhập khẩu phải trả tiền ngay cho người xuất khẩu. Người xuất khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán. Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền. Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả tiền. 2.3. Ưu nhược điểm của phương thức Qua toàn bộ quy trình thực hiện nhờ thu trơn, chúng ta thấy rằng trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu được. Ngân hàng không có cam kết hay đảm bảo gì đối với người xuất khẩu và người nhập khẩu mà chỉ đơn thuần là hành xử theo những chỉ dẫn mà người xuất khẩu thể hiện trên chỉ thị nhờ thu và hối phiếu. Phương thức này chỉ bổ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau là người xuất khẩu có thể chủ động đòi tiền sau khi giao hàng. Tuy nhiên, có đòi được tiền hay không còn tùy thuộc vào thiện chí và khả năng của người nhập khẩu. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu đời và tín nhiệm người nhập khẩu. 3. Phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ 3.1. Khái niệm phương thức nhờ thu kèm chứng từ Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ hay còn gọi là nhờ thu kèm chứng từ ra đời nhằm bổ sung nhược điểm của phương thức nhờ thu trơn để bảo vệ quyền lợi của người xuất khẩu. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hóa. 3.2. Nội dung và quy trình thực hiện Ngân hàng nhận ủy thác thu Ngân hàng đại lý Người xuất khẩu Người nhập khẩu (3) (7) (2) (8) (5) (4) (6) (1) Quy trình thực hiện Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa. Người xuất khẩu gởi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu. Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu. Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả tiền trong trường hợp D/A. Ngân hàng đại lý trao bộ chứng từ hàng hóa để người người nhập khẩu nhận hàng. Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng nhận ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu. Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu. Như vậy, nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn ở điểm: thứ nhất, người xuất khẩu không chuyển bộ chứng từ hàng hóa trực tiếp cho người nhập khẩu mà chỉ giao hàng cho người nhập khẩu còn bộ chứng từ hàng hóa gởi cho ngân hàng kèm với hối phiếu và chỉ thị nhờ thu. Ở khâu thứ hai, khi nộp chỉ thị nhờ thu và hối phiếu vào ngân hàng người xuất khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. Ở khâu thứ tư, khi xuất trình hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu ngân hàng không trao bộ chứng từ mà giữ vộ chứng từ để khống chế và yêu cầu người nhập khẩu, hoặc là trả tiền ngay nếu hối phiếu ghi trả tiền theo điều kiện D/P, hoặc là chấp nhận thanh toán nếu hối phiếu ghi trả tiền theo điều kiện D/A. 3.3 Ưu nhược điểm của phương thức - Người xuất khẩu ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu tiền còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hóa để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhờ vậy phương thức này đảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền trả sau và nhờ thu hối phiếu trơn. - Nhưng như vậy mới chỉ khống chế được hàng hóa đối với người nhập khẩu, chưa chắc khống chế được việc trả tiền đối với người nhập khẩu, chẳng hạn như trong trường hợp thị trường biến động bất lợi cho người nhập khẩu, họ không thiết tha với việc nhận hàng nên sẽ kéo dài thời gian thanh toán và gây áp lực đối với người xuất khẩu. Lúc này, người xuất khẩu rơi vào trạng thái bị động, nếu chậm giải phóng tàu sẽ chịu phạt với đại lý vận tải, hoặc chịu thêm tiền thuê kho bãi để giữ hàng hóa hoặc nếu chở hàng về sẽ tốn thêm tiền vận chuyển, hoặc là bị người nhập khẩu ép giá. Để tránh tình huống như vậy, hai bên có thể thương lượng với nhau nên sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Chương 3 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ I. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1. Khái niệm Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu (ngân hàng mở thư tín dụng) dựa theo yêu cầu của người này (người đề nghị mở thư tín dụng) để nhà nhập khẩu nhập hàng hóa. Thư tín dụng (letter of credit – L/C) cam kết trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện người xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C. Cở sở để mở L/C là hợp đồng ngoại thương, hoặc thư chào hàng còn trong thời hạn hiệu lực, hoặc thư hỏi hàng còn trong thời hạn hiệu lực đã được bên xuất khẩu xác nhận. Nhưng một khi L/C được mở thì nó hoàn toàn độc lập với cơ sở để mở nó, và nó là cơ sở pháp lý cao nhất nếu có tranh chấp xảy ra. 2. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ - Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu. - Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán hay là người xuất khẩu hàng hóa. - Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn. - Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh toán này, bao gồm: - Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu, thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. - Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu. - Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ hàng hóa và thường cũng là Ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định. - Ngân hàng chuyển nhượng (The transfering bank), ngân hàng chỉ định (The nominated bank), ngân hàng hoàn trả (The reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (The claiming bank), ngân hàng chấp nhận (The accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (The remitting bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng. 3. Nội dung của phương thức Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu (3) (2) (11) (10) (9) (6) (4) (8) (7) (5) (1) Sơ đồ: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Hai bên xuất khẩu và nhập ký kết hợp đồng thương mại. Người xuất
Luận văn liên quan