Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà còn đối với các nước trên thế giới, nhất là các nước châu Á. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất, phương pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân Nếu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể, chung ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở nước ta diễn ra khá nhanh. Vì vậy, việc đánh giá những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là việc làm cần thiết. Đó là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay.
19 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8621 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến nông thôn ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà còn đối với các nước trên thế giới, nhất là các nước châu Á. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất, phương pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân… Nếu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể, chung ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở nước ta diễn ra khá nhanh. Vì vậy, việc đánh giá những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là việc làm cần thiết. Đó là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, vấn đề đô thị hóa theo quan điểm của triết học là công việc vô cùng thiết thực và cần thiết, có ý nghĩa to lớn đối với mỗi nhà nghiên cứu hoạch định phát triển kinh tế trong thời đại hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
” ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến nông thôn ở Việt Nam” .
Đây là một đề tài rất rộng mang tính khái quát cao, mặc dù rất cố gắng, song bài viết của tôi sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về nội dung cũng như hình thức. Kính mong các thầy cô xem xét và góp ý để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA
1 . Đô thị và vai trò của đô thị trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân
1.1. Khái niệm về đô thị hóa theo quan điểm quản lý
Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện:
Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ.
Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn; quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2.000 người/km2.
1.2. Khi nghiên cứu đô thị cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, chức năng của đô thị.
* Vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước:
Vị trí của một đô thị trong hệ thống đô thị cả nước phụ thuộc vào cấp quản lý của đô thị và phạm vi ảnh hưởng của đô thị như: đô thị - trung tâm quốc gia; đô thị – trung tâm cấp vùng; đô thị trung tâm cấp tỉnh; đô thị trung tâm cấp huyện và đô thị trung tâm cấp tiểu vùng.
Ngoài ra, theo tính chất, một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị
* Các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của đô thị bao gồm:
Tổng thu ngân sách trên địa bàn,
Thu nhập bình quân đầu người/năm,
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình năm,
Cân đối thu, chi ngân sách…
Thứ hai, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động:
Tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động.
Thứ ba, kết cấu hạ tầng đô thị.
Kết cấu hạ tầng đô thị gồm hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thương nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hóa, giáo dục…) và hạ tầng kĩ thuật (giao thông, thông tin – liên lạc, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường). Mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với quy định của quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
Thứ tư, quy mô dân số đô thị.
Quy mô dân số đô thị bao gồm số dân thường trú và số dân tạm trú trên 6 tháng tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn.
Thứ năm, mật độ dân số.
Mật độ dân số là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị.
Mật độ dân số được xác định theo công thức sau:
D = N/S
Trong đó: D: Mật độ dân số (người/km2)
N: dân số đô thị (người)
S: diện tích đất đô thị (km2)
1.3. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước.
2. Đô thị hóa và sự hình thành các đô thị mới ở Việt Nam
2.1. Đô thị hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa
a. Khái niệm về đô thị hóa
Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu.
Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị của các nhóm dân cư.
Đô thị hóa nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật; là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn.
Đô thị hóa ngoại vi là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành phố do kết quả phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng…
Đô thị hóa giả tạo là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô thị và do dân cư từ các vùng khác đến
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa khoa học kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa
Điều kiện tự nhiên: những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được đô thị hóa sớm hơn, quy mô lớn hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn.
Điều kiện xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Kinh tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là tiền đề cho đô thị hóa.
Văn hóa dân tộc: mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… nói chung và các hình thái đô thị nói riêng.
Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn.
Tình hình chính trị: ở Việt Nam từ sau 1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các đô thị mới mọc lên nhanh chóng… Đặc biệt trong thời kì đổi mới, với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc.
2.2 .Hình thái biểu hiện của đô thị hóa
Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đô thị mới, các quận, phường mới.
Hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có.
2.3.Xu hướng đô thị hóa ở Việt Nam
Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các đô thị lớn: sự hình thành trung tâm có tính chất chuyên ngành trong các đô thị lớn là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của tính chuyên môn hóa cao trong sản xuất.
Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các vùng ngoại ô: sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng có tính khách quan đáp ứng những nhu cầu của sản xuất và đời sống ngày càng tăng lên của chính vùng đó. Đó là biểu hiện của tính tập trung hóa trong sản xuất.
Mở rộng các đô thị hiện có: góp phần tạo sự ổn định tương đối và giải quyết các vấn đề quá tải do đô thị hiện có.
Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị: đây là một xu hướng hiện đại được thực hiện trong điều kiện có sự đầu tư lớn của Nhà nước. Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài chính để cải tạo đất, xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.
3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến nông thôn
3.1. Biến động về dân số
Nét nổi bật trong quá trình ĐTH ở Hà Nội là quá trình tập trung dân cư đô thị. Năm 2007, quy mô dân số của Hà Nội là 3.398, 9 nghìn người, tăng 1, 12 lần so với năm 2001, trong đó, dân số thành thị gia tăng nhanh (xấp xỉ 1, 3 lần so với năm 2001), nhưng dân số nông thôn lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là sự gia tăng cơ học từ nông thôn ra thành thị. Trung bình mỗi ngày có hàng nghìn người từ các địa phương về Hà Nội để tìm kiếm việc làm, sinh sống và thụ hưởng các dịch vụ đô thị. Quy mô dân số mở rộng đã làm cho mật độ dân số tăng nhanh và mất cân đối. Năm 2007, mật độ dân số toàn thành phố là 3.490 người /km2, trong đó mật độ cao nhất là ở các quận nội thành.
3.2 Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến lao động, việc làm
Nhiều địa phương, tùy theo tình hình thực tế đã có cách làm hay để tạo việc làm cho lao động nông thôn bị mất đất. Điển hình như ở Đ à Nẵng, người dân sau khi được nhận tiền đền bù đã được hướng dẫn trồng hoa và trồng rau, đem lại thu nhập cao hơn trồng lúa. Hay như ở Bình Dương, phương án cấp đất dịch vụ đã thu được kết quả khả quan. Bình Dương đã tổ chức quy hoạch ngay đất tái định cư nằm trong khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ tạo điều kiện cho dân làm dịch vụ. Mỗi lao động tái định cư đủ 18 tuổi trở lên sẽ được giao 300m2 đất với giá ưu đãi để ở và làm dịch vụ. Người dân đã cơ bản ổn định cuộc sống nhờ chuyển sang buôn bán, làm dịch vụ nhà trọ cho công nhân trong các khu công nghiệp.
.
Tại tỉnh Hải Dương, dù quá trình đô thị hóa chưa diễn ra mạnh mẽ, nhưng cũng đang chịu sức ép về việc giải quyết lao động dôi dư do đất canh tác bị thu hẹp. Ông Nguyễn Văn Nam, Giám đốc Sở Lao động Thương bin và Xã hội tỉnh cho hay, 4 khu công nghiệp đóng trên địa bàn đã lấy mất hơn 1.000ha đất nông nghiệp, đi kèm theo đó là 8.500 nông dân không có việc làm. Để giải quyết vấn đề này, Sở chủ động liên hệ với các trung tâm dạy nghề miễn phí cho con em nông dân, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
3.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến sự phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Tác động tích cực
- Quá trình đô thị hoá tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và hệ thống kinh tế vùng nông thôn ngoại thành
+ Thús đẩy đầu tu xây dựng các tuyến đường từ liên thôn, liên xã, liên Huyện và Tỉnh. Nên thuận lợi cho phát triển snả xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Phát triển nhanh mạng lưới điện .
+ Cung cấp nguồn nước sách.
b) Những vấn đề đặt ra
- Tuy cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng nông thôn đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Với đầu tư cho công trình hạn tầng của nông thôn hầu hết là từ ngân sách, việc huy động vốn của các thành phần kinh tế còn bị hạn chế.
- Việc quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các xã, các làng nghề truyền thống chưa được chú trọng đúng mức.
- Hệ thống hạ tầng kinh tế đô thị còn lạc hậu
3.4. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến môi trường sinh thái vùng nông thôn
a) Ô nhiễm nước
- Quá trình đô thị hóa cùng với việc hình thành nhiều khu công nghiệp dẫn đến lượng nước thải từ các khu công nghiệp này tăng lên.
- Ngoài ra dân số tăng dẫn đến nguồn nước thải sinh hoạt cũng tăng, hầu hết được thải xuống sông , hồ.
- Do tình trạng khai thác nước ngầm một cách bừa bãi và nước bẩn ngấm xuống mạch nước ngầm dẫn đến làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngầm.
b) Ô nhiễm không khí: Đô thị hoá ô nhiễm không khí do
- Khí thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy.
- Tại các khu vực đông dân, lượng khí thải từ xe cộ cũng rất nhiều.
c) Rác thải: Tăng nhanh cúng quá trình đô thị hoá
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐỐI VỚI NÔNG THÔN HIỆN NAY
1. Các quan điểm định hướng
1.1. Việc xử lý những ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn phải theo hướng thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra thuận lợi, bởi vì:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của đô thị đối với nền kinh tế và quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Đô thị hóa có tác động kích hoạt kinh tế – xã hội nông thôn ngoại thành phát triển theo hướng hiện đại hóa: cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng tiên tiến; trình độ thâm canh sản xuất nông nghiệp ngày càng cao; hiệu quả sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng. Đồng thời, đô thị hóa cũng làm thay đổi từng giờ, từng ngày diện mạo đời sống xã hội ở nông thôn ngoại thành, làm thay đổi các nội dung của đời sống xã hội nông thôn ngoại thành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, bên cạnh những tác động tích cực và toàn diện của đô thị hóa đến nông nghiệp, nông thôn, quá trình đó cũng gây ra một số tác động tiêu cực. Tuy nhiên, nếu so sánh lợi ích do nhiều tác động tích cực đem lại với chi phí do những tác động tiêu cực gây ra, thì phần lợi ích là to lớn và cơ bản. Do vậy, không thể vì một số khó khăn do tác động tiêu cực của đô thị hóa gây ra mà hạn chế quá trình đô thị hóa.
1.2. Những giải pháp xử lý ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn phải đảm bảo cho quá trình đô thị hóa diễn ra trong tầm kiểm soát của Nhà nước
Quá trình đô thị hóa chỉ đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao khi nó diễn ra phù hợp với quy luật. Tính phù hợp này phải được xem xét cả về xu thế, quy mô và tốc độ. Cả ba khía cạnh đó, thông thường đã được nhà nước nhận thức và được thể chế hóa trong các văn bản. Điều đó có nghĩa là quá trình đô thị hóa phải phù hợp với các văn bản pháp quy của nhà nước, phải nằm trong tầm kiểm soát của nhà nước.
2. Phương hướng xử lý những ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn
2.1. Xử lý những vấn đề của đô thị hóa đến nông thôn theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hiện nay nền kinh tế ở nước ta đã cơ bản chuyển sang kinh tế thị trường, trong đó các bộ phân cấu thành cũng như cơ chế vận hành của nền kinh tế đã cơ bản theo kinh tế thị trường. Tuy nhiên một số người vẫn cho rằng Nhà nước phải chịu trách nhiệm giải quyết những ảnh hưởng của đô thị hóa theo phương thức bao cấp, một số khác lại cho rằng cần giải quyết hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Nhưng nếu để cho các quy luật thị trường quyết định sẽ dễ dẫn đến tình trạng lộn xộn, chỉ đáp ứng được yêu cầu trước mắt mà không đáp ứng được yêu cầu lâu dài. Ngược lại nếu giải quyết theo hướng bao cấp, Nhà nước sẽ không thể đủ tiềm lực tài chính. Do vậy, phương hướng đúng đắn để giải quyết ảnh hưởng cử đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành là phải phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong phương hướng trên, định hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện trước hết ở mục tiêu chiến lược của việc giải quyết ảnh hưởng của đô thị hóa là không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt, mà còn phải đáp ứng yêu cầu lâu dài. Không chỉ đáp ứng yêu cầu từng bộ phận, mà còn phải đáp ứng yêu cầu của toàn cục. Tiếp đó là sự thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với quá trình đô thị hóa, phải đảm bảo để quá trình đô thị hóa nằm trong tầm kiểm soát của các cấp chính quyền.
2.2. Xử lý ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn một cách đồng bộ, có trọng điểm, có trạt tự
Đô thị hóa là quá trình ảnh hưởng toàn diện đến tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn ngoại thành. Do vậy, khi đề xuất và thực hiện giải pháp nào đó, cần phải đặt nó trong tổng thể các vấn đề của quá trình đô thị hóa để giải quyết.
Tuy vậy, cũng cần lưu ý rằng, tính đồng bộ ở đây không có nghĩa là tiến hành song song nhất loạt ngang nhau bằng mọi giải pháp, mà cần thực hiện những giải pháp đó theo một trật tự trước sau nhất định và có trọng điểm.
2.3.Xử lý những ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn theo hướng huy động tổng hợp mọi nguồn lực của xã hội
Để huy động mọi nguồn lực của xã hội trong quá trình giải quyết những ảnh hưởng của đô thị hóa, trước hết cần tạo ra được cơ chế để huy động các nguồn lực tài chính của nhiều thành phần kinh tế. Do vậy cần huy động các cấp, các ngành có liên quan tham gia vào quá trình giải quyết ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông nghiệp, nông thôn ngoại thành. Điều đó cho phép phát huy tốt những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của quá trình đó đến nông nghiệp, nông thôn.
3. Những giải pháp chủ yếu xử lý ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn
3.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành
Đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển vùng ngoại thành:
Đô thị hóa dẫn đến mất đất nông nghiệp mà chưa có kế hoạch thích ứng để điều chỉnh đồng bộ lại cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu sản xuất cho phù hợp.
Cần tổ chức một cách đồng bộ, có quy hoạch, kế hoạch cụ thể để tái định cư cho nông dân khi bị lấy đất nông nghiệp.
Phải có kế hoạch hợp lý giải quyêt việc làm mới và đào tạo ngành nghề cho nông dân khi bị lấy đất nông nghiệp.
Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn thực phẩm cung cấp từ ngoại thành cho đô thị.
Phải có giải pháp xử lý khắc phục kịp thời theo xu hướng tái chế thành các thành các sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Phải có giải pháp cụ thể nhằm nâng cao dân trí và giáo dục cộng đồng ở nông thôn phù hợp với điều kiện sống mới.
Đô thị hóa cũng đã tạo ra dòng di dân nông thôn - đô thị ngày càng tăng.
3.2. Phát triển không gian lãnh thổ ngoại thành cần đảm bảo cơ cấu kinh tế vùng hợp lý
Phân bố hợp lý sức sản xuất trên toàn địa bàn thành phố được hình thành theo các mô hình khác nhau: khu công nghiệp, khu chế suất, các khu đô thị thương mại, các cơ sở giáo dục đại học – giáo dục chuyên nghiệp, khu dịch vụ… cho phù hợp với địa bàn hoạt động của mỗi cấu thành nói trên.
Kết hợp phân bố lực lượng sản xuất một cách hợp lý với các loại trung tâm dịch vụ công cộng hợp lý cho toàn thành phố.
Tổ chức chặt chẽ quá trình hình thành các mô hình đô thị hóa ngay trong khu vực nông thôn: phát triển đô thị cần gắn với cơ cấu lại lao động và phát triển các điểm dân cư kiểu đô thị ở khu vực nông thôn ngoại thành.
Xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy hoạch đô thị: đây là vấn đề mới và hết sức phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều ngành, nhiều cấp. Việc xây dựng các vùng nông thôn mới phải đảm bảo yêu cầu cơ bản là: văn minh, hiện đại, đồng bộ, giữ gìn bản sắc văn hóa từng vùng.
Đô thị hóa gắn với bảo vệ thiên nhiên môi trường và bản sắc làng xóm nông thôn ngoại thành với hệ thống du lịch nghỉ ngơi ngắn ngày.
Hòa nhập và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế giữa nội và ngoại thành, hạn chế dần sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn, tạo ra mối giao lưu liên kết trong môi trường cộng sinh và cùng phát triển.
Đô thị hóa gắn với tổ chức không gian ngoại thành một cách hợp lý.
Cấu trúc không gian ngoại thành sẽ bao gồm các cấu thành cơ bản sau:
+ Hệ thống dân cư thống nhất gồm các cụm đô thị phát triển ở nội thành và các đô thị vệ tinh là các thị xã, thị trấn, các điểm đô thị công nghiệp, nghỉ ngơi – du lịch, các khu văn hóa, giáo dục - đào tạo.
+ Các không gian xanh,sinh thái đa dạng phong phú của các khu rừng tự nhiên, khu cảnh quan thiên nhiên xung quanh, tạo thành các khu nghỉ ngơi du lịch cuối tuần.
3.3. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Trước hết, hiện nay sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các huyện ngoại thành sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang có tốc độ chậm nếu xét trong mối tương quan với kinh tế nội thành. Nguyên nhân là do tương quan trong đầu tư nội thành cao hơn nhiều so với ngoại thành (70% so với 30%) và do ngoại thành bắt đầu phát triển từ một điểm xuất phát thấp hơn.
Vì vậy cần thay đổi tư