1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơn La là một tỉnh miền núi trọng yếu của đất nước với vị trí địa lí quan trọng
nối liền CHDCND Lào, tỉnh Điện Biên, Lai Châu với các tỉnh trung du Bắc Bộ.
Sơn La anh hùng trong kháng chiến chống Pháp, nổi tiếng “rừng thiêng nước độc”
với di tích nhà tù Sơn La minh chứng cho tội ác tày trời của thực dân Pháp và dấu
ấn của tinh thần Cách mạng bất diệt.
Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù Sơn La đã có nhiều bước phát triển song
vẫn còn hết sức khó khăn. Địa hình hiểm trở, chia cắt và nền khí hậu phức tạp,
khắc nghiệt khiến chiến lược phát triển kinh tế-xã hội,cải thiện đời sống nhân dân
trở thành bài toán hóc búa với các cấp chính quyền. Việc trồng cây gì, nuôi con gì
để đạt hiệu quả, đưa mức sống nhân dân lên mức trung bình của cả nước đòi hỏi
những nghiên cứu, tính toán chiến lược và kế hoạch triển khai cụ thể, thực tế.
Trước đây, tỉnh đã có nhiều dự án đầu tư cấp nhà nước đưa các cây trồng
ngoại lai thử nghiệm trên đất Sơn La song không đạt hiệu quả do không phù hợp
điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu. Thực tế đó yêu cầu địa phương cần đầu tư phát
triển các cây trồng bản địa phù hợp với ngàn h công nghiệp chế biến tạo đòn bẩy
kinh tế. Trong các cây trồng đó, táo mèo tỏ ra là loại cây có ưu điểm vượt trội.
Táo mèo (Sơn Tra) phân bố chủ yếu ở miền nam Trung Quốc và một số tỉnh
phía Tây Bắc Việt Nam như Yên Bái, Lào Cai, Sơn La. Táo mèo có vị chua chát,
ngọt thơm rất đặc trưng được sử dụng rộng rãi trong chế biến nước quả, rượu và là
vị thuốc quý trong đông y. Táo mèo Sơn La có vị thơm và lượng đường lớn rất phù
hợp cho sản xuất công nghiệp các sản phẩm Vang, nước ép.
Tuy tiềm năng và vai trò của cây táo mèo với sự phát triển của Sơn La rất lớn
song việc sản xuất và kinh doanh còn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả thấp do những
khó khăn về vốn,kĩ thuật và nhân lực. Đây cũng là khó khăn chung với các ngành
khác trong tỉnh và cả khu vực miền núi phía Bắc.
Nhận thấy ý nghĩa kinh tế và xã hội quan trọng của táo mèo đối với đời sống
đồng bào các dân tộc và sự phát triển chung của tỉnh, nhóm tác giả quyết định chọn
nghiên cứu đề tài “Phát triển thị trường các sản phẩm từ cây táo mèo Sơn La”.
Nhóm tác giả mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé giúp tỉnh Sơn La tìm ra
một số hướng để sản phẩm táo mèo phát triển chuyên nghiệp hơn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
từ cây táo mèo Sơn La, trong đó chú trọng rượu vang và nước ép táo mèo, hai sản
phẩm có nhiều tiềm năng và điều kiện phù hợp với sản xuất công nghiệp.
Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu vùng táo Bắc Yên – Sơn La và sản phẩm
Vang của nhà máy Bắc Sơn, từ đó đánh giá thực trạng và để xuất giải pháp cho cả
vùng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu chuỗi giá trị (value chain)
làm cơ sở, kết hợp khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu nhằm
giúp công trình có cái nhìn toàn cảnh ở nhiều góc độ.
4. Bố cục công trình nghiên cứu
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Tổng quan về Sơn La, sản phẩm táo mèo và cơ sở khoa học.
Chương II: Phân tích thực trạng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ cây
táo mèo Sơn La.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp phát triển các sản phẩm từ cây táo
mèo Sơn La
91 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3244 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp phát triển sản xuất và mở rộng thị trường các sản phẩm từ quản táo mèo Sơn La dựa trên phân tích chuỗi giá trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng
---------o0o---------
Công trình tham dự cuộc thi
“Sinh viên nghiên cứu khoa học Đại học Ngoại Thƣơng năm 2008”
Tên công trình:
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƢỜNG CÁC SẢN PHẨM TỪ QUẢ TÁO MÈO SƠN LA DỰA
TRÊN PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
Nhóm ngành: 1a
Họ và tên sinh viên
HỒ HOÀI THƢƠNG Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: Nhật 5 – K45F – Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
NGUYỄN THỊ MAI LAN Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp Anh 11 – K45D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
Họ tên ngƣời hƣớng dẫn: Tiến sỹ TỪ THÚY ANH
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 4
CHƢƠNG I: ............................................................................................................. 7
TỔNG QUAN VỀ SƠN LA , SẢN PHẨM TÁO MÈO VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC ........................................................................................................................... 7
1.1. Tỉnh Sơn La và vùng nguyên liệu táo mèo .......................................................... 8
1.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................................... 11
1.2. Cây táo mèo Sơn La ............................................................................................ 12
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................... 12
1.2.1.1. Đặc điểm chung của cây táo mèo ............................................................................... 12
1.2.1.2. Đặc điểm riêng của táo mèo Sơn La ........................................................................... 14
1.2.1.3. So sánh thế mạnh đối với các nông sản khác trong vùng ........................................... 15
1.2.2. Công dụng của Táo mèo ......................................................................................... 18
1.3. Cơ sở lí luận nghiên cứu việc phát triển thị trường các sản phẩm từ cây táo
mèo Sơn La. ................................................................................................................... 20
1.3.1. Quan điểm về chuỗi giá trị (value chain) ................................................................ 20
1.3.1.1. Định nghĩa................................................................................................................... 20
1.3.1.2. Các khái niệm chính .................................................................................................... 21
1.3.2. Chuỗi giá trị táo mèo Sơn La .................................................................................. 24
1.3.2.1. Xuất phát điểm ............................................................................................................ 24
1.3.2.2. Xây dựng chuỗi gía trị táo mèo Sơn La ...................................................................... 25
CHƢƠNG II: ......................................................................................................... 27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM
TỪ CÂY TÁO MÈO SƠN LA. ............................................................................. 27
2.1. Phân tích bối cảnh tác động lên chuỗi giá trị táo mèo: điều kiện (tự nhiên, xã
hội), thị trường và tình hình phát triển hiện tại các khâu trong chuỗi giá trị ........... 28
2.1.1. Vùng nguyên liệu .................................................................................................... 29
2.1.2. Thu hoạch................................................................................................................ 31
2.1.3. Vận chuyển ............................................................................................................. 32
2.1.4. Sản xuất ................................................................................................................... 33
2.1.5. Kinh doanh .............................................................................................................. 35
3
2.2. Phân tích chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị táo mèo .............................. 38
2.3. Phân tích kiến thức, kĩ thuật công nghệ trong chuỗi giá trị táo mèo............... 39
2.3.1. Táo tự nhiên, táo trồng ............................................................................................ 40
2.3.2. Thu hái .................................................................................................................... 41
2.3.3. Vận chuyển ............................................................................................................. 42
2.3.4. Sản xuất ................................................................................................................... 42
2.3.5. Tiêu thụ ................................................................................................................... 43
2.4. Đánh giá .............................................................................................................. 44
Chƣơng III: ............................................................................................................. 46
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TỪ TÁO
MÈO SƠN LA. ....................................................................................................... 46
3.1. Tổng quan............................................................................................................ 47
3.2. Biện pháp phát triển các sản phẩm từ cây táo mèo Sơn La.............................. 48
3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô............................................................................................. 48
3.2.1.1. Xây dựng, quy hoạch vùng nguyên liệu....................................................................... 49
3.2.1.2. Hỗ trợ đào tạo, phổ biến kiến thức kĩ thuật cho người dân ........................................ 51
3.2.1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp marketing sản phẩm.................................................................. 52
3.2.2. Nhóm các biện pháp vi mô của riêng doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản
phẩm. 56
3.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................................... 57
3.2.2.2. Giải pháp phát triển Vang Sơn Tra và nước ép Sơn Tra ............................................ 59
3.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 63
3.2.3.1. Rượu Vang Sơn Tra ..................................................................................................... 63
3.2.3.2. Nước ép Sơn Tra ......................................................................................................... 65
3.2.4. Giải pháp Marketing ............................................................................................... 67
3.2.4.1. Giải pháp xúc tiến bán ................................................................................................ 67
3.2.4.2. Giải pháp sản phẩm và giá cả .................................................................................... 68
3.2.4.3. Giải pháp quảng cáo ................................................................................................... 70
3.2.4.4. Giải pháp phân phối ................................................................................................... 71
4
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơn La là một tỉnh miền núi trọng yếu của đất nƣớc với vị trí địa lí quan trọng
nối liền CHDCND Lào, tỉnh Điện Biên, Lai Châu với các tỉnh trung du Bắc Bộ.
Sơn La anh hùng trong kháng chiến chống Pháp, nổi tiếng “rừng thiêng nƣớc độc”
với di tích nhà tù Sơn La minh chứng cho tội ác tày trời của thực dân Pháp và dấu
ấn của tinh thần Cách mạng bất diệt.
Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù Sơn La đã có nhiều bƣớc phát triển song
vẫn còn hết sức khó khăn. Địa hình hiểm trở, chia cắt và nền khí hậu phức tạp,
khắc nghiệt khiến chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội,cải thiện đời sống nhân dân
trở thành bài toán hóc búa với các cấp chính quyền. Việc trồng cây gì, nuôi con gì
để đạt hiệu quả, đƣa mức sống nhân dân lên mức trung bình của cả nƣớc đòi hỏi
những nghiên cứu, tính toán chiến lƣợc và kế hoạch triển khai cụ thể, thực tế.
Trƣớc đây, tỉnh đã có nhiều dự án đầu tƣ cấp nhà nƣớc đƣa các cây trồng
ngoại lai thử nghiệm trên đất Sơn La song không đạt hiệu quả do không phù hợp
điều kiện thổ nhƣỡng và khí hậu. Thực tế đó yêu cầu địa phƣơng cần đầu tƣ phát
triển các cây trồng bản địa phù hợp với ngành công nghiệp chế biến tạo đòn bẩy
kinh tế. Trong các cây trồng đó, táo mèo tỏ ra là loại cây có ƣu điểm vƣợt trội.
Táo mèo (Sơn Tra) phân bố chủ yếu ở miền nam Trung Quốc và một số tỉnh
phía Tây Bắc Việt Nam nhƣ Yên Bái, Lào Cai, Sơn La. Táo mèo có vị chua chát,
ngọt thơm rất đặc trƣng đƣợc sử dụng rộng rãi trong chế biến nƣớc quả, rƣợu và là
vị thuốc quý trong đông y. Táo mèo Sơn La có vị thơm và lƣợng đƣờng lớn rất phù
hợp cho sản xuất công nghiệp các sản phẩm Vang, nƣớc ép.
LỜI NÓI ĐẦU
5
Tuy tiềm năng và vai trò của cây táo mèo với sự phát triển của Sơn La rất lớn
song việc sản xuất và kinh doanh còn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả thấp do những
khó khăn về vốn,kĩ thuật và nhân lực. Đây cũng là khó khăn chung với các ngành
khác trong tỉnh và cả khu vực miền núi phía Bắc.
Nhận thấy ý nghĩa kinh tế và xã hội quan trọng của táo mèo đối với đời sống
đồng bào các dân tộc và sự phát triển chung của tỉnh, nhóm tác giả quyết định chọn
nghiên cứu đề tài “Phát triển thị trƣờng các sản phẩm từ cây táo mèo Sơn La”.
Nhóm tác giả mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé giúp tỉnh Sơn La tìm ra
một số hƣớng để sản phẩm táo mèo phát triển chuyên nghiệp hơn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
từ cây táo mèo Sơn La, trong đó chú trọng rƣợu vang và nƣớc ép táo mèo, hai sản
phẩm có nhiều tiềm năng và điều kiện phù hợp với sản xuất công nghiệp.
Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu vùng táo Bắc Yên – Sơn La và sản phẩm
Vang của nhà máy Bắc Sơn, từ đó đánh giá thực trạng và để xuất giải pháp cho cả
vùng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu chuỗi giá trị (value chain)
làm cơ sở, kết hợp khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu nhằm
giúp công trình có cái nhìn toàn cảnh ở nhiều góc độ.
6
4. Bố cục công trình nghiên cứu
Đề tài gồm ba phần chính:
Chƣơng I: Tổng quan về Sơn La, sản phẩm táo mèo và cơ sở khoa học.
Chƣơng II: Phân tích thực trạng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ cây
táo mèo Sơn La.
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp phát triển các sản phẩm từ cây táo
mèo Sơn La
7
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ SƠN LA , SẢN PHẨM
TÁO MÈO VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
8
1.1. Tỉnh Sơn La và vùng nguyên liệu táo mèo
1.1.1. Vị trí địa lí
Sơn La - Một tỉnh miền núi Tây Bắc nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nằm trong tọa độ địa lý 20o39' - 22o00' vĩ độ bắc và 103o11' - 105o02' kinh độ
đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía đông giáp tỉnh Vĩnh Phú và Hoà
Bình, phía tây giáp tỉnh Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nƣớc Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào với chiều dài đường biên giới 250 km. Tỉnh Sơn La
cách thủ đô Hà Nội 320 km theo trục đƣờng quốc lộ 6.
Diện tích tự nhiên là 14.210 km2, đứng thứ 5 trong 53 tỉnh, thành phố. Độ cao
trung bình từ 600 - 700m. Trên 80% tổng diện tích tự nhiên có độ dốc từ 25o trở
lên.
Địa hình lãnh thổ phân hoá rất phức tạp, mức độ chia cắt ngang và chia cắt
sâu mạnh bởi các dãy núi cao, thung lũng, sông và mặt bằng 2 cao nguyên nối tiếp
nhau, tất cả đều chạy theo hƣớng tây bắc - đông nam. Đó là dãy núi cao liên tiếp ở
phía bắc bắt đầu từ huyện Quỳnh Nhai qua Mƣờng La đến Bắc Yên và kết thúc tại
huyện Phù Yên, độ cao trung bình trên 2.000m, đỉnh cao nhất là Phusaphin 2874m,
sƣờn tây nam đổ xuống sông Đà. Phía tây là dãy Pusamsao bắt đầu từ đỉnh
Phusamsao đến Mƣờng Lạn (sông Mã), độ cao trung bình từ 1.500m - 1.900m,
đỉnh cao nhất là Phu Sam Sao cao 1925m làm thành biên giới tự nhiên Việt-Lào.
9
Hình 1: Bản đồ tỉnh Sơn La (Nguồn: website bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Giữa tỉnh là dãy Sin sung chảo chai, từ Thuận Châu kéo dài qua Mai Sơn,
Yên Châu về giáp tỉnh Hoà Bình, độ cao trung bình từ 1.000m - 1.500m, cao nhất
là đỉnh Khao Canh 1.565m. Từ những dãy núi chính có nhiều dãy núi nhỏ chạy
theo hƣớng gần nhƣ vuông góc với dãy núi chính làm cho địa hình vốn đã bị chia
cắt lại càng bị chia cắt thêm. Sự chia cắt này tạo thế mạnh cho Sơn La là có nhiều
dạng sản phẩm, của nhiều đới khí hậu mà các nơi khác không có.
Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc. Từ Hà Nội
ngƣợc đƣờng số 6 lên Sơn La dài 320 km phải qua tỉnh Hà Tây, Hòa Bình. Thảo
10
nguyên Mộc Châu với độ cao 1050m so với mặt biển là cửa ngỏ của tỉnh Sơn La.
Đơn vị hành chính của tỉnh có 9 huyện và 1 thị xã, các huyện Mộc Châu, Yên
Châu, Mai Sơn, Thuận Châu và thị xã Sơn La nằm dọc trục quốc lộ số 6, thuộc
vùng kinh tế động lực của tỉnh. Huyện Sông Mã và các xã vùng cao của các huyện
kể trên thuộc vùng cao biên giới các huyện Phú Yên, Bắc Yên, Mƣờng La, Quỳnh
Nhai thuộc vùng kinh tế lòng hồ sông Đà. Toàn tỉnh có diện tích 1.421.000 ha, có
250 km đƣờng biên giới với tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Băng của nƣớc Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào. Dân số toàn tỉnh có 867.885 ngƣời, gồm 12 dân tộc anh
em: Dân tộc Thái chiếm 54% tổng số dân tộc; dân tộc Mông trên 20%, dân tộc
kinh 10%, còn lại là các dân tộc: Mƣờng, Dao, Xinh Mun, Khơ Mú, La Ha, Kháng,
Tày, Lào và Hoa. Cộng đồng các dân tộc Sơn La luôn đoàn kết xây dựng và bảo vệ
vững chắc mảnh đất phía Tây Bắc Tổ quốc.
Sông ngòi: 2 hệ thống sông Đà và sông Mã chạy song song theo chiều dọc
của tỉnh. Sông Đà chảy qua tỉnh với chiều dài 239km, đi liền với nó là 32 phụ lƣu
lớn, nhỏ; sông Mã chảy trong tỉnh với chiều dài 93km và 17 phụ lƣu. Hai hệ thống
này đã tạo ra mạng lƣới sông, suối khá dày (mật độ trung bình 1,8km/1km2), độ
dốc lớn nên có nhiều tiềm năng về thuỷ điện.
Cao nguyên: 2 cao nguyên Sơn La và Mộc Châu nối tiếp nhau trải theo chiều
dài của tỉnh và là đƣờng phân thuỷ giữa sông Đà và sông Mã. Cao nguyên Sơn La
dài 100km, từ huyện Thuận Châu đến Yên Châu, rộng 25km, độ cao trung bình từ
500m - 700m. Cao nguyên Mộc Châu dài 80km, bắt đầu từ huyện Yên Châu đến
Suối Rút tỉnh Hoà Bình, rộng 25km, độ cao trung bình từ 800m - 1000m. Cả 2 cao
nguyên bề mặt tƣơng đối bằng phẳng đã và đang tạo ra vùng kinh tế động lực của
tỉnh. Tuy địa hình lãnh thổ bị phân hoá phức tạp nhƣng nhìn chung tầng đất khá
dày, thấm nƣớc tốt, tỷ lệ đạm khá, tỷ lệ lân cao và có nhiều loại phù hợp với nhiều
loại cây trồng.
11
Dân số trung bình năm 1994: 802,0 nghìn ngƣời, có nhiều dân tộc khác nhau,
trong đó 10 dân tộc có số dân từ 1000 ngƣời trở lên, đông nhất dân tộc Thái:
55,2%, dân tộc Kinh 18%, dân tộc Hmông 12%, dân tộc Mƣờng 8,2%, dân tộc Dao
2,76%, dân tộc Xinh Mun 1,45%, dân tộc Khơ mú 1,34%, dân tộc Lào 0,34%, dân
tộc La Ha 0,2%, dân tộc Kháng 0,18%. Dân cƣ phân bố rộng khắp trên địa bàn
tỉnh, vùng rẻo cao chủ yếu là dân tộc Hmông, vùng giữa là dân tộc Dao, Xinh
Mun, Khơ mú, Kháng, La ha, vùng thấp là dân tộc Thái, Kinh, Mƣờng...
Huyện Bắc Yên, nơi tập trung diện tích táo mèo lớn và ngon nhất tỉnh Sơn La
cũng nhƣ khu vực Tây Bắc, cách Hà Nội 190 km về phía Tây Bắc. Từ Hà Nội có
thể lên Bắc Yên theo quốc lộ 37 qua Hà Tây, Phú Thọ và huyện Phù Yên của tỉnh
Sơn La hoặc theo đƣờng thủy trên Sông Đà với bến phà Tạ Khoa.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Do ảnh hƣởng của vị trí địa lý, độ cao địa hình nên khí hậu Sơn La khá đa
dạng, có những nét đặc thù riêng nhƣng vẫn mang tính chất của khí hậu gió mùa
chí tuyến. Nhiệt độ trung bình năm 21oC, nhiệt độ cao nhất là 27oC, nhiệt độ thấp
nhất là 16,7oC. Lƣợng mƣa trung bình 1410mm, năm cao nhất 1829mm (1907),
năm thấp nhất 998mm (1964), số ngày mƣa trung bình 118 ngày/năm. Độ ẩm
tƣơng đối trung bình năm 81%. Khí hậu Sơn La phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa
đông lạnh và khô, ít mƣa, lƣợng mƣa dƣới 10% tổng lƣợng cả năm, độ ẩm không
khí xuống tới 75-76%, tháng 12 và tháng 1 có xuất hiện sƣơng muối. Mùa hạ nóng,
đến sớm và mƣa nhiều, mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, lƣợng mƣa chiếm tới
90% tổng lƣợng mƣa cả năm, không có bão. Nhìn chung khí hậu Sơn La tạo điều
12
kiện để phát triển một số loại hình sản xuất vùng Á nhiệt đới và ôn đới bên cạnh
các loại hình sản xuất vùng nhiệt đới là chính.
1.2. Cây táo mèo Sơn La
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
1.2.1.1. Đặc điểm chung của cây táo mèo
Tên Việt Nam: Táo mèo
Tên Latin: Docynia indica
Họ: Hoa hồng Rosaceae
Bộ: Hoa hồng Rosales
Hình 2: Cây Táo mèo (Nguồn: Sách
đỏ Việt Nam ) Nhóm: Cây gỗ nhỏ
- Mô tả: Cây gỗ cao 4 - 5 m, cành non có gai và lông nhung màu trắng, khi già
nhẵn. Lá hình mũi mác dài 7 - 10cm, rộng 1,5 - 2cm, khi non có 3 - 5 thùy, tròn ở
gốc, thuôn nhọn ở đỉnh, mép lá nguyên hoặc có răng cƣa, lông nhung màu trắng ở
13
mặt dƣới, gân bên 6 - 10 đôi, phân chia tới tận mép lá; cuống lá dài 15 - 20mm. Lá
kèm hình mũi dùi, sớm rụng.
Cụm hoa chùm 1 - 3 hoa hoặc hơn, có lông, cuống hoa rất ngắn hoặc không có.
Đài có lông màu trắng với 5 thùy hình mũi mác nhọn đầu, mặt ngoài có lông, mặt
trong nhẵn. Cánh hoa 5, màu trắng, mép có mũi nhọn, nhỏ. Nhị 30 - 50. Bầ 5 ô,
mỗi ô có 3 - 10 noãn, xếp theo chiều dọc của bầu; vòi nhụy 5, hàn liền ới nhau ở
gốc, có lông. Quả dạng quả táo, hạt màu đen.
- Sinh học: Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả chín tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt,
chồi hoặc chiết cành.
- Nơi sống và sinh thái: Cây ƣa sáng, mọc rải rác trong rừng hoặc thành quần thể
thuần loại trong trảng cây bụi, ven đồi, ở độ cao 1000 - 1500 m.
- Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sapa), Cao Bằng, Sơn La (Bắc
Yên: Tạ Xùa), Yên Bái.
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
- Giá trị: Quả chín ăn đƣợc. Quả tƣơi dùng chế rƣợu vang. Quả phới khô dùng
làm nguồn dƣợc liệu để chế rƣợu thuốc, nấu cao, có tác dụng bồi bổ sức khỏe,
chữa bệnh tim mạnh, huyết áp cao và kính thích tiêu hóa. Cây non còn dùng làm
gốc ghép cho các, loài táo và lê để tạo giống cây ăn quả. Gỗ có thể đóng đồ dùng
gia đình và nông cụ sản xuất.
- Tình trạng: Loài hiếm. Quả đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ là nguồn dƣợc liệu nên
đƣợc nhân dân địa phƣơng khai thác hàng năm (đôi khi chặt cả cây) để dùng và
bán. Chính đó lá nguyên nhân dẫn tới việc giảm số lƣợng cá thể và thu hẹp khu
phân bố. Mức độ đe dọa: Bậc R.
- Đề nghị biện pháp bảo vệ: Khai thác đúng quy cánh (chỉ hái quả, không chặt cây
để lấy quả). Khoanh vùng, giữa lại các cây con mọc hoang trong rừng, ven bản
làng để bảo vệ. Đồng thời tìm cánh gây trồng trong vƣờn rừng ở vùng cao.
14
1.2.1.2. Đặc điểm riêng của táo mèo Sơn La
Cây táo mèo mọc chủ yếu tại huyện Bắc Yên, cách Hà Nội 190km về hƣớng
Tây Bắc, trong đó chủ yếu ở 4 xã vùng cao là Tà Xùa, Làng Chếu, Xím Vàng,
Hang Chú, trong đó táo mèo Xím Vàng đặc biệt nổi tiếng vì quả to, đẹp và rất
thơm ngon. Bốn xã này nằm trên cùng một trục đƣờng từ thị trấn Bắc Yên, gần
nhất là xã Tà Xùa (20km) và xa nhất là Hang Chú (50km). Các xã khác có táo mèo
mọc rải rác song do không đủ độ cao nên táo thƣờng rất nhỏ và chát.
Cây Sơn Tra cũng giống nhƣ cây chè Tà Xùa (Bắc
Yên) vốn nổi tiếng với hƣơng vị đậm đà và hƣơng
thơm đặc trƣng, càng ở độ cao, khí hậu lạnh hƣơng vị
chè càng ngon. Càng ở độ cao, quả táo Mèo Sơn Tra
càng có màu vàng tƣơi, thơm hơn và có vị chua ngọt.
Qua nghiên cứu khảo sát, Quả Sơn Tra Bắc Yên có mùi
thơm đặc trƣng, vị