Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp.) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế
giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì,
nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi. vv.) để chiếm
lĩnh m ột lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4475 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệthống bài tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: “ Bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh thông qua hệ thống bài tập phần hóa
học hữu cơ lớp 11 nâng cao”
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông
qua hệ thống bài tập phần hóa học hữu cơ lớp
11 nâng cao
Nguyễn Thị Hoài Thanh
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và PP giảng dạy; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học và bài tập hóa học. Sưu tầm và
xây dựng hệ thống bài tập (HTBT) bồi dưỡng năng lực tự học phần hoá học hữu cơ thuộc
Hóa học 11 nâng cao. Hướng dẫn học sinh (HS) sử dụng HTBT đã xây dựng một cách
hợp lí, hiệu quả. Thực nghiệm (TN) sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây
dựng và các biện pháp đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với
HTBT đã đề xuất. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học (BTHH) bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS trong quá trình dạy học.
Keywords: Hóa học; Phương pháp dạy học; Hóa hữu cơ; Lớp 11
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và bồi dưỡng phương pháp học tập mà cốt lõi là tự
học để họ tự học suốt đời.
Một trong những phương pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh môn Hóa học ở
trường Trung học phổ thông là sử dụng hệ thống bài tập. Bài tập hoá học đóng vai trò vừa là nội
dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn
một cách hiệu quả nhất. Bài tập hoá học không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến
thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới.
Mặt khác, do thời gian dạy học môn Hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức Hóa học 11 nâng cao và giải bài tập chưa được nhiều, không phải học sinh
nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà giáo viên truyền
thụ ở trên lớp. Vì vậy, việc tự học ở nhà của học sinh là rất quan trọng và cần thiết.
Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài : “Bồi dƣỡng năng lực tự học cho
học sinh thông qua hệ thống bài tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập phần hóa học hữu cơ
thuộc Hóa học 11 nâng cao trường Trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
3.2. Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập (HTBT) bồi dưỡng năng lực tự học phần hoá học
hữu cơ thuộc Hóa học 11 nâng cao.
3.3. Hướng dẫn học sinh (HS) sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
3.4. Thực nghiệm (TN) sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện
pháp đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.
3.5. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học (BTHH) bồi dưỡng năng lực
tự học cho HS trong quá trình dạy học.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Việc xây dựng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho HS phần
hóa học hữu cơ thuộc Hóa học 11 nâng cao .
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông
(THPT).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận :
- Nghiên cứu lý luận về việc HS tự học.
- Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học hoá học.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phỏng vấn.
- TN sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp bồi dưỡng HS
tự học đã đề xuất.
5.3. Xử lí kết quả TN sư phạm bằng các phương pháp thống kê toán học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức được giới hạn trong 6 chương : “Đại cương về hoá học hữu cơ”,
“Hiđrocacbon no”, “ Hiđrocacbon không no”, “Hiđrocacbon thơm - nguồn hiđrocacbon thiên
nhiên”, “Dẫn xuất halogen – Ancol - Phenol” và “Anđehit –Xeton - Axit cacboxylic ” thuộc Hóa
học 11 (chương trình nâng cao) ở trường THPT.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh phần hóa học hữu cơ thuộc Hóa học 11 nâng cao thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học
hóa học hiện nay ở trường Trung học phổ thông (THPT).
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận
Bước đầu xác định được cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống bài tập theo từng
chương phần hoá học hữu cơ thuộc Hóa học 11 nâng cao nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS
8.2. Về thực tiễn
- Nội dung của luận văn giúp giáo viên có thêm tư liệu bổ ích cho việc giảng dạy hoá học
phần hữu cơ lớp 11.
- Giúp HS rèn luyện các kĩ năng giải BTHH góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa
học ở trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
trong ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học và bài tập hoá học
Chương 2: Hệ thống bài tập hóa học hữu cơ bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC
Trong chương này, chúng tôi trình bày các vấn đề :
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế
giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì,
nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi... vv...) để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
1.2.2. Các hình thức của tự học
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 thời :
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
1.2.4. Vai trò của tự học
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức
đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý : học vấn thì vô hạn mà
tuổi học đường thì có hạn.
Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng
thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập
cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu
giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo từ điển tiếng việt, bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để vận dụng
những điều đã học và cần giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa học. Một số tài liệu lý luận
dạy học “thường dùng bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định lượng - đó là những bài tập có
tính toán - khi HS cần thực hiện những phép tính nhất định.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán, mà
trong khi hoàn thành chúng, HS vừa nắm được, vừa hoàn thiện một tri thức hay một kỹ năng nào
đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm.
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học
Theo quan niệm thông thường, bài tập gồm cả câu hỏi và bài toán. Bài tập hóa học được chia
làm 2 loại là bài tập trắc nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận) và bài tập trắc
nghiệm khách quan (thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm).
1.3.4. Hoạt động của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời giải cho bài tập hóa học
1.3.4.1. Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học
Bao gồm 4 giai đoạn cơ bản như sau :
a) Nghiên cứu đầu bài
b) Xây dựng tiến trình luận giải
c) Thực hiện tiến trình giải
d) Đánh giá việc giải
1.3.4.2. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải bài tập hóa học
1.4. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh ở trƣờng
Trung học phổ thông
- Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 68 giáo viên (GV) hóa học
ở các trường THPT ở Tp.Hà Nội. Số phiếu thu hồi được là 66 phiếu.
- Chúng tôi cũng đã gửi phiếu điều tra đến 600 HS (13 lớp) ở các trường THPT khác
nhau ở Tp. Hà Nội. Số phiếu thu hồi được là 597 phiếu.
1.4.3. Kết quả điều tra
1.4.3.1. Phiếu điều tra cho học sinh
Gồm 17 câu hỏi xoay quanh 6 vấn đề:
a) Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH
Câu 1: Thái độ của HS đối với các giờ BTHH
Thái độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất thích 66 11,1
Thích 231 38,7
Bình thường 270 45,2
Không thích 30 5,0
Câu 4: Ứng xử của HS khi gặp một bài tập khó
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ %
Mày mò tự tìm lời giải 117 19,7
Xem kỹ bài mẫu GV đã hướng dẫn 243 40,6
Tham khảo lời giải trong sách bài tập 156 26,1
Chán nản, không làm 81 13,6
b) Việc chuẩn bị cho tiết bài tập và giải bài tập của HS
Câu 2: Thời gian HS dành để làm BTHH trước khi đến lớp
Thời gian Số ý kiến Tỉ lệ %
Không cố định 414 69,4
Khoảng 30 phút 51 8,5
Từ 30 đến 60 phút 75 12,6
Trên 60 phút 57 9,5
Câu 3: Chuẩn bị cho tiết bài tập
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ %
Làm trước những bài tập về nhà 237 39,7
Đọc, tóm tắt, ghi nhận những chỗ chưa hiểu 147 24,6
Đọc lướt qua các bài tập 147 24,6
Không chuẩn bị gì cả 66 11,1
Câu 5: Số lượng bài tập HS làm được
Ai% 12,5 37,5 62,5 87,5
Số ý kiến 63 252 201 81
%1,50
597
)5,8781()5,62201()5,37252()635,12(
A
Câu 7: Việc giải bài tập tương tự của HS
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Chưa bao giờ 84 14,1
Thỉnh thoảng 468 78,4
Thường xuyên 39 6,5
Rất thường xuyên 6 1,0
c) Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố giúp HS
giải thành thạo một dạng bài tập
Câu 6 : Thời gian GV dành để giải bài mẫu ở lớp
Số ý kiến Tỉ lệ %
Dư để theo dõi và ghi chép 36 6,0
Vừa đủ để theo dõi và ghi chép 348 58,3
Đủ để theo dõi nhưng chưa kịp ghi chép 144 24,1
Không đủ để theo dõi và ghi chép 69 11,6
Câu 8 : Những khó khăn mà HS gặp phải khi giải BTHH
Số ý kiến Tỉ lệ %
- Thiếu bài tập tương tự 330 55,3
- Không có bài giải mẫu 387 64,8
- Các bài tập không được xếp từ dễ đến khó 291 48,7
- Không có đáp số cho bài tập tương tự 297 49,8
Câu 9 : Yếu tố giúp HS giải tốt bài tập
Số ý kiến Tỉ lệ %
- GV giải kỹ 1 bài mẫu 393 65,8
- Em xem lại bài tập đã giải 381 63,8
- Em tự làm lại bài tập đã giải 297 49,7
- Em từng bước làm quen và nhận dạng bài tập 351 58,8
- Em làm các bài tập tương tự 351 58,8
d) Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học
Câu 11 : Sự đầu tư để học tốt môn hóa học
Số ý kiến Tỉ lệ %
Xếp hạng
Chỉ cần học trên lớp là đủ 252 42,2 3
Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm) 387 64,8 1
Dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của
thầy cô
357 59,8 2
Câu 12 : Sự cần thiết của tự học để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc kiểm tra
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất cần thiết 351 58,8
Cần thiết 201 33,7
Bình thường 36 6,0
Không cần thiết 9 1,5
Câu 13 : Lý do HS cần phải tự học
Số ý kiến Tỉ lệ %
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn 375 62,8
Giúp HS nhớ bài lâu hơn 399 66,8
Phát huy tính tích cực của HS 321 53,8
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 324 54,3
Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời 294 49,2
Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic 369 63,7
Nội dung đang học thường đề cập trong các kì thi 384 64,3
e) Tìm hiểu về vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học
Câu 14 : HS sử dụng thời gian tự học
Số ý kiến Tỉ lệ %
Để đọc lại bài trên lớp 390 65,3
Để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn 318 53,3
Để đọc tài liệu tham khảo 282 47,2
Câu 15 : Cách thức tự học của HS
Số ý kiến Tỉ lệ %
Chỉ học bài, làm bài khi cần thiết 336 56,3
Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV 327 54,8
Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú 339 56,8
f) Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi tự học và các yếu tố tác động đến
hiệu quả của việc tự học
Câu 16: Những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình tự học
Số ý kiến Tỉ lệ % Xếp hạng
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo 345 57,8 3
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập 375 62,8 1
Kiến thức rộng khó bao quát 360 60,3 2
Câu 17 : Những tác động đến hiệu quả của việc tự học
Số ý kiến Tỉ lệ % Xếp hạng
Niềm tin và sự chủ động của HS 357 59,8 3
Sự tổ chức, hướng dẫn của thầy 372 62,3 1
Tài liệu hướng dẫn học tập 366 61,3 2
1.4.3.2. Phiếu điều tra cho giáo viên
Chúng tôi nêu lên 12 câu hỏi, xoay quanh 4 nội dung :
a) Tình hình xây dựng HTBT của GV
Câu 2 : Sự đầy đủ các dạng và bao quát kiến thức của BTHH trong SGK và sách bài tập
Thái độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất đầy đủ 2 3,0
Đầy đủ 20 30,3
Chưa đầy đủ 44 66,7
Câu 3 : Sự cần thiết phải sử dụng thêm HTBT để nâng cao kết quả học tập của HS
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất cần thiết 46 69,7
Cần thiết 18 27,3
Bình thường 1 1,5
Không cần thiết 1 1,5
Câu 4 : Mức độ sử dụng thêm HTBT
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất thường xuyên 18 27,3
Thường xuyên 36 54,5
Thỉnh thoảng 12 18,2
Chưa bao giờ 0 0,0
Câu 5 : Nguồn gốc của HTBT mà thầy cô đã sử dụng thêm
Số ý kiến Tỉ lệ %
sách tham khảo 50
Mạng internet 24
tự xây dựng 18
Câu 6 : HTBT được thiết kế theo
Số ý kiến Tỉ lệ %
bài học 20
Chương 34
chuyên đề 32
Câu 7 : Cách thức sử dụng HTBT
Số ý kiến Tỉ lệ %
- HS tự giải sau khi học xong bài học. 12
- GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự. 30
- GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự
có kèm theo đáp số.
36
b) Cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy học hóa học
Câu 1 : Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học
Nội dung
Mức độ quan trọng
1 2 3 4
- Kiến thức hóa học mới 0 0 4,48 8 18
- BTHH 0 0 4,64 4 16
- Thí nghiệm thực hành 0 2 4,03 14 30
- Liên hệ giữa lý thuyết và thực tế 0 0 4,12 12 34
c) Tình hình dạy BTHH ở trường THPT: mức độ thành công, những khó khăn gặp phải
khi dạy BTHH
Câu 8 : Số lượng bài tập trung bình mà thầy cô hướng dẫn giải trong 1 tiết học
Ai 2 bài 3 bài 4 bài 5 bài > 5 bài
Số ý kiến 8 24 16 18 0
6,3
66
)518()416()324()28(
A
Số bài tập được thực hiện trong một tiết học trung bình là 3,6 bài
Câu 9 : Số HS làm được bài tập (ở lớp)
Ai% 12,5 37,5 62,5 87,5
Số ý kiến 0 30 30 6
%4,53
66
)5,876()5,6230()5,3730()05,12(
A
Câu 10 : Những khó khăn mà thầy cô gặp phải trong khi dạy BTHH
Nội dung
Mức độ khó khăn
1 2 3 4 5
- Không đủ thời gian 0 6 8 18 34
- Trình độ HS không đều 0 0 10 36 20
- Không có HTBT chất lượng hỗ
trợ HS tự học
0 5 7 18 36
c) Biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng lực tự học, tự làm bài
tập cho HS
Câu 11 : Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng lực tự học
cho HS
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất cần thiết 62 93,9
Cần thiết 4 6,1
Bình thường 0 0,0
Không cần thiết 0 0,0
Câu 12 : Mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng
lực tự học cho HS
Biện pháp Mức độ cần thiết
1 2 3 4 5
- Soạn theo từng bài học 0 6 10 16 34
- Phân dạng 0 0 4 8 54
- Có hướng dẫn cách giải cho từng dạng 0 4 4 12 46
- Có bài giải mẫu cho từng dạng 0 2 4 20 40
- Có đáp số cho các bài tập tương tự
0 2 8 28 28
- Xếp từ dễ đến khó 0 0 2 14 50
- Có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố kiến
thức
0 2 2 22 40
Từ kết quả điều tra trên là cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên một số vấn đề cần được hiểu
và làm theo quan điểm tiếp cận hệ thống, góp phần thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu của học
sinh lên một mức cao hơn.
CHƢƠNG 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH
2.1. Những nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập
Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Nguyên tắc 2: Lựa chọn các bài tập tiêu biểu điển hình. Biên soạn hệ thống bài tập đa cấp
để tiện sử dụng.
Nguyên tắc 3: Bài tập trong một chương, một học kì, một năm phải kế thừa nhau, bổ sung
lẫn nhau.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính phân hóa, tính vừa sức với cả 3 loại trình độ học sinh.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự cân đối về thời gian học lý thuyết và làm bài tập. Không tham
lam bắt học sinh làm bài tập quá nhiều ảnh hưởng đến các môn học khác.
2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
-Triệt để sử dụng các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc các tài liệu
tham khảo khác.
- Biết cách xây dựng một số bài tập mới phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng
hơn cả là bài tập mới phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh lớp mình giảng dạy.
Để biên soạn một bài tập mới cần tiến hành các bước sau đây :
Bước 1: Chọn nội dung kiến thức để ra bài tập.
Bước 2: Xét tính chất và mối quan hệ qua lại giữa các chất (phù hợp với nội dung kiến
thức đã chọn) và tạo ra các biến đổi hóa học. Trên cơ sở các biến đổi hóa học, xây dựng các giả
thiết (tạo ra các số liệu) và kết luận của bài toán (hướng đến cái phải tìm).
Bước 3: Viết đề bài tập (cần diễn đạt mạch lạc, dễ hiểu, ngắn gọn và súc tích).
Bước 4: Giải bài tập vừa xây dựng bằng nhiều cách, phân tích ý nghĩa hóa học, tác dụng
của mỗi cách giải và xem mỗi cách giải đó ứng với trình độ tư duy của đối tượng học sinh nào.
Bước 5: Loại bỏ các dữ kiện thừa; các câu, chữ gây hiểu nhầm đồng thời sửa chữa các lỗi
ngữ pháp, chính tả để hoàn thiện bài tập.
2.3. Các dạng bài tập điển hình và hƣớng dẫn giải phần hóa học hữu cơ thuộc hóa học 11
nâng cao
Để tiện lợi cho việc tự học của học sinh chúng tôi đã phân các dạng bài tập điển hình
phần hóa học hữu cơ 11 nâng cao theo từng chương. Chúng tôi trình bày phương pháp giải, xây
dựng bài tập mẫu và hướng dẫn giải cụ thể một số bài tập cho từng dạng.
* Với mục đích rèn luyện năng lực tư duy độc lập, chúng tôi đã đưa ra một số bài tập
mẫu. Chúng tôi xin trích ra bài tập sau :
Xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ A chứa C, H, O. Biết A có tỉ khối so với
heli là 15.
Phân tích: Để giải được bài tập này, HS phải tính được MA, lập được công thức tổng quát,
xác định điều kiện của ẩn. Tiếp đó là mấu chốt quan trọng tìm ra công thức phân tử của A là
điều kiện về số nguyên tử H trong phân tử.
Giải: MA = 15.4 = 60 g/mol
Đặt công thức tổng quát của A là: CxHyOz; x, y, z: nguyên dương; y (chẵn) ≤ 2x + 2
-> 12x + y + 16z = 60 (1 ≤ z ≤ 2)
z = 1 => 12x + y = 44 (1 ≤ x ≤ 3)
6y3x3
14
42
x2x2x1244y
-> CTPT của A là: C3H6O
z = 2 -> 12x + y = 28 (1 ≤ x ≤ 2)
4y2x85,1
14
26
x2x2x1228y
CTPT của A là: C2H4O2
* Với mục đích rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề,chúng tôi đã đưa
ra một số bài tập mẫu. Chúng tôi xin trích ra 2 bài tập sau :
+ Một hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung
nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là bao
nhiêu ?
A. 25% B, 20% C. 50% D. 40%
Phân tích : Để giải được bài tập này học sinh phải phát hiện : Khối lượng X = khối lượng
Y. Số mol X giảm = số mol H2 phản ứng.
Giải : Giả sử có 1 mol hỗn hợp X gồm H2 và C2H4
MX = 3,75 . 4 = 15 ; MY = 5 . 4 = 20
PTHH: C2H4 + H2
C2H6
Gọi
2H
n
ban đầu: x mol ;
42HC
n
ban đầu = (1 – x) mol
Ta có: 2x + 28 (1 – x) = 15 => x = 0,5 mol
Áp dụng ĐLBT khối lượng: mhhX = mhhY
nX . MX = nY . MY 1.15 = nY.20 => nY = 0,75 mol
2H
n
phản ứng = 1 – 0,75 = 0,25 mol
%50%100.
5,0
25,0
H
-> Đáp án C
+ Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinyl axetilen có tỉ khối so với H2 là 17. Đốt
cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thu toàn bộ sản phẩm cháy vào bình dung dịch
Ca(OH)2 dư thì khối lượng bình tăng th