Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nguồn nhân lực có trí tuệ và tay nghề cao đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục; thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người”.
Muốn đưa đất nước phát triển, thực hiện được công nghiệp hóa - hiện đại hóa cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực nước ta sau nhiều năm cải cách, đặc biệt mạnh mẽ từ năm 1996 trở lại đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Số dân biết chữ đạt tới 90% trong tổng dân số. Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học được hoàn thành vào năm 2005. Đa số người dân có tinh thần hiếu học và trọng đạo học. Song để đất nước đạt được nhiều bước tiến hơn nữa, ngành giáo dục và đào tạo cần điều hòa quá trình đào tạo nguồn nhân lực giữa "thầy" và "thợ". Thực tế chúng ta đang rất cần và rất thiếu những người lao động trực tiếp có tay nghề cao. Vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo trình độ cao bởi thiếu tay "thợ" giỏi. Sự lãng phí nguồn lực con người đồng thời kéo theo sự hao tốn tiền bạc, công của, thời gian và tiềm ẩn nguy cơ làm mất đi cơ hội phát triển đất nước.
Khắc phục bất cập trên Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 20010”. Chiến lược ghi rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng ” [1, tr.25]
Hòa chung với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo của cả nước, Trung tâm ĐTBDCB tìm hiểu nhu cầu sử dụng cán bộ trình độ trung cấp trong thành phố và ngành giáo dục, kịp thời đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao.
Tuy vậy, một trong những vấn đề hiện nay rất đáng quan tâm trong công tác đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP là chất lượng còn thấp. Có rất nhiều nguyên nhân, và một nguyên nhân quan trọng hàng đầu ảnh hưởng xấu đến chất lượng đào tạo đó là những yếu kém trong khâu quản lý quá trình đào tạo. Trong Hội nghị tổng kết, đánh giá 5 năm công tác đào tạo hệ THCN nhà trường cũng đã đưa ra nhận định về sự cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý quá trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động thực tế.
Với trách nhiệm của một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, bản thân đã từng tham gia công tác này trong một thời gian nhất định (5 năm) lại trực tiếp giảng dạy các khoá đào tạo hệ THCN của trung tâm, tôi tâm huyết chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng”
60 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng
Thư cảm ơn!
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên trong Khoa Sư phạm, Khoa Sau đại học, Trung tâm thư viện - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện.
Ban lãnh đạo trung tâm cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện và nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến xây dựng đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới TS. Nguyễn Trọng Hậu, người thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.
Lời cuối, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với hai bên gia đình đã tạo điều kiện và ủng hộ kịp thời để tôi chuyên tâm nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp!
Hà Nội, tháng 12 năm 2007
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
1 CNH công nghiệp hóa
2 CSVC cơ sở vật chất
3 ĐHHP đại học Hải Phòng
4 Đoàn TNCSHCM Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
5 ĐTBDCB đào tạo bồi dưỡng cán bộ
6 GDQD giáo dục quốc dân
7 GDNN giáo dục nghề nghiệp
8 HCVT hành chính văn thư
9 HĐH hiện đại hóa
10 NCKH nghiên cứu khoa học
11 NVSP nghiệp vụ sư phạm
12 UBND ủy ban nhân dân
13 TBTN thiết bị thí nghiệm
14 TCCN trung cấp chuyên nghiệp
15 THCN trung học chuyên nghiệp
16 XHCN xã hội chủ nghĩa
Mục lục
Trang
Mục lục…...
Phần mở đầu……..
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu …..
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…….
4. Phạm vi nghiên cứu…….
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…...
6. Giả thuyết khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu..
8. ý nghĩa luận văn..
9. Cấu trúc luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ THCN……
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài……....
1.1.1. Khái niệm "đào tạo" với "giáo dục" và "dạy học"……..
1.1.2. Quản lý quá trình đào tạo hệ THCN……
1.1.3. Chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN..
1.2. Một số điểm cần lưu ý về giáo dục THCN và quá trình đào tạo hệ THCN …….
1.2.1. Bước thăng trầm của giáo dục THCN …
1.2.2. Giáo dục THCN trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.3. Hệ thống trường THCN
1.2.4. Các thành tố của quá trình đào tạo hệ THCN…
1.2.4.1. Mục đích…….
1.2.4.2. Nội dung.
1.2.4.3. Đội ngũ cán bộ giáo viên
1.2.4.4. Tập thể học sinh……..
1.2.4.5. Phương pháp, phương tiện đào tạo hệ THCN…
1.2.4.6. Kết quả đào tạo hệ THCN……...
1.2.5. Bản chất, đặc điểm của quá trình đào tạo hệ THCN……
1.2.5.1. Bản chất..
1.2.5.2. Đặc điểm.
1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN……..
1.3.1. Lập kế hoạch………..
1.3.2. Tổ chức thực hiện……..
1.3.3. Chỉ đạo thực hiện……...
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá…….
1.4. Các nguyên tắc của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN…...........
1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị trong công tác quản lý ……
1.4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ….
1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học…...
1.4.4. Nguyên tắc quan tâm đến yếu tố con người……
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN…
1.5.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước……
1.5.2. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục
1.5.3. Văn hóa tổ chức nhà trường…...
1.5.4. Môi trường xã hội xung quanh..
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB từ năm 2002 đến nay…
2.1. Vài nét về trung tâm ĐTBDCB….
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……..
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm
2.2. Thực trạng quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến nay……
2.2.1. Quy mô đào tạo ..
2.2.2. Đội ngũ cán bộ giảng viên.........
2.2.3. Tập thể học sinh ....
2.2.4. CSVC, trang thiết bị sử dụng trong quá trình đào tạo .......
2.2.5. Phương pháp đào tạo .......
2.2.6. Kết quả đào tạo .....
2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến nay…...……
2.3.1. Công tác lập kế hoạch…
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện……
2.3.3. Công tác chỉ đạo thực hiện……
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá……
2.4. Phân tích SWOT của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến nay…….
2.4.1. Điểm mạnh…
2.4.2. Điểm yếu……..
2.4.3. Thời cơ..
2.4.4. Thách thức…….
Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB trong thời gian tới...
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp.
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước……
3.1.2. Đường lối, chủ trương của thành phố Hải Phòng
3.1.3. Chiến lược phát triển của trung tâm……
3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..
3.2.1. Nguyên tắc bảo tồn tính giá trị vốn có của công tác quản lý …
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp…
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học của các biện pháp…...
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp…….........
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp.........
3.3. Các biện pháp quản lý đề xuất
3.3.1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo hệ THCN
3.3.2. Đổi mới phương pháp đào tạo …
3.3.3. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh…….
3.3.4. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, giáo viên…..
3.3.5. Triển khai triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý .........
3.3.6.Phát huy công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người lao động mới XHCN…..
3.4. Điều kiện tiến hành các biện pháp….
3.4.1. Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới…...
3.4.2. Có các chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên thực hiện đổi mới…...
3.4.3. Có sự đầu tư về tài chính.
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…….
Kết luận ….
Khuyến nghị……..
Danh mục tài liệu tham khảo…..
Phụ lục……
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nguồn nhân lực có trí tuệ và tay nghề cao đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục; thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người”.
Muốn đưa đất nước phát triển, thực hiện được công nghiệp hóa - hiện đại hóa cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực nước ta sau nhiều năm cải cách, đặc biệt mạnh mẽ từ năm 1996 trở lại đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Số dân biết chữ đạt tới 90% trong tổng dân số. Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học được hoàn thành vào năm 2005. Đa số người dân có tinh thần hiếu học và trọng đạo học. Song để đất nước đạt được nhiều bước tiến hơn nữa, ngành giáo dục và đào tạo cần điều hòa quá trình đào tạo nguồn nhân lực giữa "thầy" và "thợ". Thực tế chúng ta đang rất cần và rất thiếu những người lao động trực tiếp có tay nghề cao. Vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo trình độ cao bởi thiếu tay "thợ" giỏi. Sự lãng phí nguồn lực con người đồng thời kéo theo sự hao tốn tiền bạc, công của, thời gian và tiềm ẩn nguy cơ làm mất đi cơ hội phát triển đất nước.
Khắc phục bất cập trên Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 20010”. Chiến lược ghi rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng…” [1, tr.25]
Hòa chung với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo của cả nước, Trung tâm ĐTBDCB tìm hiểu nhu cầu sử dụng cán bộ trình độ trung cấp trong thành phố và ngành giáo dục, kịp thời đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao.
Tuy vậy, một trong những vấn đề hiện nay rất đáng quan tâm trong công tác đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP là chất lượng còn thấp. Có rất nhiều nguyên nhân, và một nguyên nhân quan trọng hàng đầu ảnh hưởng xấu đến chất lượng đào tạo đó là những yếu kém trong khâu quản lý quá trình đào tạo. Trong Hội nghị tổng kết, đánh giá 5 năm công tác đào tạo hệ THCN nhà trường cũng đã đưa ra nhận định về sự cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý quá trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động thực tế.
Với trách nhiệm của một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, bản thân đã từng tham gia công tác này trong một thời gian nhất định (5 năm) lại trực tiếp giảng dạy các khoá đào tạo hệ THCN của trung tâm, tôi tâm huyết chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo cán bộ hành chính văn thư và cán bộ thiết bị thí nghiệm trường học hệ THCN của Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP, tìm ra các hạn chế còn tồn tại của quá trình đào tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại Trung tâm ĐTBDCB cho các khóa mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý quá trình đào tạo hệ THCN
- Trình bày và phân tích được thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN của Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP
- Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể: Quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học do Trung tâm ĐTBDCB thuộc Trường ĐHHP tổ chức.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP giai đoạn 2002 - 2007.
5. Giả thuyết khoa học:
Tác động vào khâu quản lý không chỉ dừng lại ở nội dung quản lý mà sẽ tác động lên tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Trong đó bao gồm: hệ thống chương trình, giáo trình, giáo viên cũng như môi trường và phương pháp giảng dạy - học tập, v.v.. Vì vậy cải tiến khâu quản lý quá trình đào tạo sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo hệ THCN.
Nếu đổi mới và hoàn thiện khâu quản lý quá trình đào tạo thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo hệ THCN.
6. ý nghĩa của luận văn:
Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN
Đề xuất những biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu bổ ích cho các cơ sở đào tạo hệ THCN trong thành phố Hải Phòng nói riêng, trên cả nước nói chung.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm về quản lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp thống kê, tập hợp và phân tích tư liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế (thăm dò, phỏng vấn)
- Phương pháp chuyên gia
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng
Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp được đề xuất tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
Bước đầu tiên tạo cơ sở đi sâu vào vấn đề nghiên cứu của đề tài, chúng ta cần phải làm rõ một số khái niệm có liên quan. Những khái niệm này có thể có rất nhiều cách hiểu và được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài này, tác giả cũng xin phép được trình bày các khái niệm theo cách hiểu phổ biến nhất, thông dụng nhất, và đặc biệt là mang tính ứng dụng cao trong hoạt động thực tiễn của quá trình đào tạo hệ THCN. Cụ thể đó là hệ thống các khái niệm:
1.1.1. Khái niệm "đào tạo" với "giáo dục" và "dạy học":
1.1.1.1. Giáo dục:
Khái niệm giáo dục bao hàm nghĩa tổng quát trong xã hội và nghĩa trong phạm vi cụ thể của nhà trường.
Từ góc độ xã hội thì giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Về bản chất, giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội tri thức kinh nghiệm xã hội - lịch sử của thế hệ đi trước (của nhân loại) cho thế hệ đi sau (cho mỗi cá nhân) một cách có ý thức, có tổ chức. Về mục đích, giáo dục là sự định hướng của thế hệ trước cho thế hệ sau. Giáo dục chính là cơ sở để chuẩn bị cho thế hệ sau tâm thế thuận lợi khi tham gia cuộc sống xã hội, giúp mỗi cá nhân đạt tới hạnh phúc; đồng thời là cơ sở đảm bảo cho sự kế thừa, tiếp nối và phát triển những thành quả văn hóa của nhân loại. [41, tr.10]
Từ góc độ nhà trường thì giáo dục được hiểu là một quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm tới học sinh nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, phát triển trí tuệ và những năng lực cần thiết. [51, tr.22]
1.1.1.2. Đào tạo:
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: Từ "đào" có nghĩa là sự giáo hóa, tôi luyện. Từ "tạo" có nghĩa là làm nên, tạo nên. Và từ "đào tạo" có nghĩa là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07-14 có nêu: "Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả". [18, tr.11]
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì: "Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ, kỹ năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định (chuẩn quốc gia hay quốc tế)". [49]
Với các cách hiểu như vậy thì đào tạo chính là một phạm trù của giáo dục để chỉ riêng lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, với một trình độ nghề nghiệp nhất định. Thời gian đào tạo tùy vào mức độ đạt được của kỹ năng nghề nghiệp đề ra. Trình độ đào tạo nghề ở nước ta được phân cấp thành các bậc như: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
1.1.1.3. Dạy học:
* Khái niệm dạy học:
"Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất năng lực cá nhân". [38, tr.18]
* Quá trình dạy học:
Dưới góc độ của lý thuyết hoạt động, quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, cái này chế ước và là tác động quan trọng của cái kia. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo. Quá trình dạy-học có thể được lược hóa thành sơ đồ như sau:
Sơ đồ1.1: Quá trình dạy - học cộng tác
Trong đó:
- Hệ thống khái niệm khoa học là nội dung dạy-học, là đối tượng của sự lĩnh hội
- Hoạt động dạy: được điều khiển trên chính con đường của khoa học đó. Nghĩa là phải khôi phục lại được gần giống nhất quá trình lịch sử tìm ra khoa học đó.
- Hoạt động học: là sự đảm nhiệm các vai trò mà thầy đã ủy thác cho học sinh. Tức là học sinh tự điều khiển quá trình lĩnh hội kiến thức sao cho phù hợp nhất với nền tảng nhận thức vốn có của mình.
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau. Hoạt động dạy và học là hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy-học. Sự tương tác giữa hai nhân tố này chính là quá trình phủ định biện chứng để tạo nên một sự thống nhất giữa dạy và học, giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
Như vậy khái niệm đào tạo là khái niệm hẹp của giáo dục nhưng lại bao hàm bên trong nó quá trình dạy học. Chính vì vậy có thể nói rằng ba khái niệm này có sự tương đồng với nhau. Tuy nhiên chúng hoàn toàn không đồng nhất. Trong quá trình nghiên cứu, sẽ có lúc khái niệm đào tạo được sử dụng với nét nghĩa tương đồng với khái niệm "giáo dục", hoặc khái niệm "dạy học". Và ngoài những nét tương đồng đó, quá trình đào tạo hệ THCN bao giờ cũng có những đặc trưng riêng của nó.
1.1.2. Quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
1.1.2.1. Quản lý:
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất của con người. Hoạt động quản lý tác động tới tất cả các lĩnh vực đời sống. Nó phản ánh sự nhận thức của con người đối với tự nhiên, môi trường và xã hội xung quanh. Quản lý đúng có nghĩa là con người đã có những nhận thức đúng, đã nắm được quy luật và vận động theo quy luật của tự nhiên, của môi trường. Nhờ có hoạt động quản lý đúng đắn con người đã có thể vượt lên trên mọi khó khăn của hoàn cảnh và tạo ra nhiều thành tựu giải phóng cho mình, cho nhân loại.
Về điều này C. Mác đã từng viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng". [39, tr.12]
Thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến, tuy nhiên để nêu lên thành định nghĩa thì cho tới nay vẫn chưa có được sự thống nhất.
- Theo F.W.Taylor thì: "Quản lý là biết chính xác điều người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
- Theo H.Koontz thì: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức)".
- Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo thì: " "Quản" là giữ gìn, "lý" là chỉnh sửa. "Quản lý" là quá trình chủ thể tác động vào khách thể nhằm giữ cho hệ không bị lạc hậu (trì trệ) và rối ren (phát triển không bền vững)". [27, tr.1]
Nếu xét quản lý với tư cách là một hành động thì có thể có định nghĩa như sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (người quản lý) để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của khách thể quản lý (người bị quản lý) theo đúng ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan và nhằm đạt tới mục đích chung của tổ chức.
Trong định nghĩa này cần lưu ý một số đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động mang tính hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Mối quan hệ là này là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là hoạt động của con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ trong nhận thức của con người, tầm quan trọng của