Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang trên đườn g hồi phục sau cuộc
khủn g hoản g tài chính toàn cầu. Bước đầu đã đạt được một số thành tựu kinh tế đáng kể
nhưn g thị trường tài ch ính thế giới và Việt Nam vẫn chưa thể hồi phục mặc dù Ngân Hàng
Nhà Nước các quốc gia không chỉ có nỗ lực bơm tiền mạnh tay thông qua các gói giải cứu
hay quyết định cứng rắn nhằm điều chỉnh hệ thống hành chính của các chính phủ.
Đặc biệt là thị trườn g chứn g kho án Việt Nam vẫn tron g tình trạn g suy giảm sâu tron g
khi thị trườn g chứn g khoán thế giới đan g hồi phục (tham khảo biểu đồ bên dưới so sánh giữa
3 chỉ số chứn g khoán của Nhật Bản, Mỹ và Việt Nam). Ch ính điều này đã làm cho các doanh
nghiệp đang niêm yết trên HOSE khôn g h uy độn g được vốn như m on g muốn từ thị trườn g
chứn g khoán để mở hồi phục v à mở rộng sản x uất, đặc biệt là các doanh nghiệp trong n gành
bất động sản, một ngành đòi hỏi một lượn g vốn lớn, ổn định và dài hạn trong khi n guồn vốn
vay từ ngân h àn g khá đắt đỏ.
Như vậy việc huy động vốn từ thị trườn g chứn g khoán khó kh ăn, vay n gân h àn g phải
trả lãi suất cao ảnh hưởn g đến rủi ro tài chính tron g khi rủi ro kinh doanh đang ở mức cao vì
ảnh hưởn g của cuộc khủng hoảng, tất cả những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến cấu trúc vốn
của các doanh n ghiệp trong thời kỳ này. Đặc biệt là các do anh n ghiệp hoạt động trong lĩnh
vực bất độn g sản.Chính vì vậy nhóm đã chọn đề tài “Cấu trúc vốn tro ng thực tiễn của cá c
CTCP ngành Bất động sản niêm yết trên HOSE” để nghiên cứu. Với khoảng thời gian hạn
chế và năng lực có hạn, nhóm khôn g thể n ghiên cứu bao quất hết tất cả các vấn đề liên quan,
do đó trong bài n gh iên cứu n ày nhóm tập trun g n ghiên cứu đặc điểm của ngành bất độn g sản
và ảnh hưởn g của đặc điểm ngành đến cấu trúc vốn của các doanh ngh iệp bất độn g sản. Rất
mong nhận được sự góp ý của cô giáo.
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3230 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cấu trúc vốn trong thực tiễn của các CTCP ngành Bất động sản niêm yết trên HOSE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
---- ----
ĐỀ TÀI:
“Cấu trúc vốn trong thực tiễn của các CTCP
ngành Bất động sản niêm yết trên HOSE”
GVHD : TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
SVTH : NHÓM 10
Lớp : K19-NH-Đ3
TP.HCM, Tháng 08 năm 2010
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu ................................................................................................................................. 1
Chương 1: Tổng quan về cấu trúc vốn v à đặc điểm ngành bất động sản (BĐS) ............................ 2
I. Tổng quan về cấu trúc vốn ........................................................................................................ 2
1. Khái n iệm ............................................................................................................................ 2
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc vốn........................................................................... 2
3. Những nguyên tắc cơ bản khi hoạch định cấu trúc vốn ...................................................... 2
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ......................................................................... 4
II. Đặc điểm ngành Bất độn g sản ................................................................................................ 10
1. Thị trường BĐS có 4 cấp độ phát t riển ............................................................................. 10
2. Trong mỗi cấp độ phát triển của thị trường BĐS, quá trình vận động của thị trường
đều có chu kỳ dao động tương tự như chu kỳ phát triển kinh tế ...................................... 11
3. Thị trường BĐS mang tính vùng, t ính khu vực sâu sắc và không tập trung, trải rộng
trên khắp các vùng miền của đất nước .............................................................................. 12
4. Thị trường BĐS của VN có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn .............................. 12
5. Tính thanh khoản của ngành BĐS thấp hơn những ngành khác trong khi chi phí xây
dựng cơ bản dở dang lại rất lớn ........................................................................................ 14
6. Thị trường bất động sản có t ính cạnh tranh rất cao .......................................................... 14
7. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào nhóm ngành BĐS cao hơn các ngành khác ........................ 15
8. Thị trường BĐS bị chi phối bởi yếu tố pháp luật ............................................................. 18
9. Thị trường BĐS là một dạng thị trường không hoàn hảo ................................................. 19
Chương 2: Tác động của đặc điểm ngành tới chiến lược tài trợ của các doanh nghiệp ngành
BĐS n iêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE)............................... 20
I. Tổng quan tình hình tài chính của các doanh nghiệp ngành BĐS đang niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) .............................................................................. 20
II. Phân tích một số doanh nghiệp điển hình ngành BĐS đang niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán Tp.HCM (HOSE) .............................................................................................. 24
1. Công ty Cổ phần Vincom (VIC) ............................................................................................. 24
2. Công ty Cổ phần Licogi 16 (LCG) ......................................................................................... 30
3. Công ty CP Sudico (SJS) ........................................................................................................ 34
4. Công ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức (TDH) .......................................................................... 38
5. Công ty CP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh (BCI) .................................................................. 41
III. Ảnh hưởng của đặc điểm ngành BĐS tới chiến lược tài trợ của các doanh ngh iệp
ngành BĐS đang niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) ...................... 45
Lời kết .......................................................................................................................................... 47
PHẦN MỞ ĐẦU
Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang trên đường hồ i ph ục sau cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bước đầu đã đạt được một số thành tựu kinh tế đáng kể
nhưng thị trường tài ch ính thế giới và Việt Nam vẫn chưa thể hồi phục mặc dù Ngân Hàng
Nhà Nước các quốc gia không chỉ có nỗ lực bơm tiền mạnh tay thông qua các gói giải cứu
hay quyết định cứng rắn nhằm điều chỉnh hệ thống hành chính của các chính phủ.
Đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn tron g tình trạng suy giảm sâu tron g
khi thị trường chứng khoán thế giới đang hồi phục (tham khảo biểu đồ bên dưới so sánh giữa
3 chỉ số chứng khoán của Nhật Bản, Mỹ và Việt Nam). Ch ính điều này đã làm cho các doanh
nghiệp đang niêm yết trên HOSE không huy động được vốn như mong muốn từ thị trường
chứng khoán để mở hồi phục và mở rộng sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành
bất động sản, một ngành đòi hỏi một lượng vốn lớn, ổn định và dài hạn trong khi nguồn vốn
vay từ ngân h àng khá đắt đỏ.
Như vậy việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán khó khăn, vay ngân hàng phải
trả lãi suất cao ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tron g khi r ủi ro kinh doanh đang ở mức cao vì
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, tất cả những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến cấu trúc vốn
của các doanh nghiệp trong thời kỳ này. Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực bất động sản.Chính vì vậy nhóm đã chọn đề tài “Cấu trúc vốn trong thực tiễn của các
CTCP ngành Bất động sản niêm yết trên HOSE” để nghiên cứu. Với khoảng thời gian h ạn
chế và năng lực có h ạn, nhóm không thể nghiên cứu bao quất hết tất cả các vấn đề liên quan,
do đó trong bài ngh iên cứu n ày nhóm tập trung nghiên cứu đặc điểm của ngành bất động sản
và ảnh hưởng của đặc điểm ngành đến cấu trúc vốn của các doanh ngh iệp bất động sản. Rất
mong nhận được sự góp ý của cô giáo.
Tiểu luận Tà i chính doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Th ị Uyên Uyên
Thực hiện: Nhóm 10 Lớp Ngân hàng đêm 3 Trang 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
I. Tổng quan về cấu trúc vốn
1. Khái niệm
Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài
hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một
doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc vốn
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, tối thiểu hó a
rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn tối ưu là một hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường
cho phép tối đa hóa EPS, tối thiểu hóa rủi ro và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Với một
cấu trúc vốn có ch i phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các chứng
khoán của doanh nghiệp (và, v ì vậy, giá trị của doanh ngh iệp) được tối đa hóa. Do đó cấu
trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Trong mỗi giai đoạn hoạt động của chu kỳ sống, doanh nghiệp cần phải xây dựng một
cấu trúc vốn thích hợp với đặc điểm của nền kinh tế và đặc tính riêng có của doanh nghiệp.
Vậy làm thế nào doanh nghiệp xác định được những điều này? Đây cũng ch ính là lý
do cần thiết cho việc nghiên cứu cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
3. Những nguyên tắc cơ bản khi hoạch định cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là một phần của cấu trúc tài chính do đó cấu trúc vốn cũng phải tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản trong hoạch định cấu trúc tài chính, sau đây là một số nguyên tắc
cơ bản:
Nguyên tắc tương thích
Đây là một trong những nguyên t ắc cơ bản nh ất khi doanh ngh iệp xác định cấu trúc
vốn, đảm bảo loại vốn sử dụng phải tương thích hòa hợp với loại tài sản hoạt động mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Ví dụ như các doanh nghiệp tài trợ các tài sản thường xuyên bao gồm “các tài sản lưu
động thường xuyên” bằng các nguồn thường xuyên.
Nếu doanh nghiệp sử dụng các tài sản lưu động tạm thời bằng nguồn vốn của chủ sở
hữu hoặc nợ dài hạn thì số dư tiền mặt nhàn rỗi sẽ thể hiện cho một đầu tư không sinh lợi.
Tiểu luận Tà i chính doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Th ị Uyên Uyên
Thực hiện: Nhóm 10 Lớp Ngân hàng đêm 3 Trang 2
Trường hợp ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng các tài sản lưu động thường xuyên
bằng nguồn vốn từ các khoản nợ ngắn hạn tạm thời thì sẽ dẫn đến rủi ro về thanh khoản khi
các khoản nợ ngắn hạn này đến hạn thanh toán trong thời gian ngắn.
Những tài sản đáp ứng tiêu chuẩn là tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, tham gia
vào nhiều kỳ sản xuất, đòi hỏi phải được đầu hình thành từ nguồn vốn dài hạn, cụ thể là nợ
trung dài hạn hay vốn cổ phần.
Nguyên tắc k iểm soát
Khi hoạch định loại vốn sử dụng, cũng cần phải xem xét đến ý muốn của các chủ sở
hữu còn lại về v iệc duy trì quyền kiểm soát doanh nghiệp. Như chúng ta đã thấy, các chủ nợ
không có tiếng nói trong việc chọn lựa ban điều hành, và các chủ sở hữu ưu đãi cũng không,
hoặc nếu có thì rất ít. Nếu doanh nghiệp v ay vốn từ các chủ nợ hay các chủ sở hữu ưu đãi thì
sẽ hy sinh một ít hoặc không hy sinh quyền kiểm soát.
Nếu mục tiêu chính của các chủ sở hữu là nắm quyền kiểm soát thì họ nên huy động
thêm vốn từ các chủ nợ hay các chủ sở hữu ưu đãi. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào
cũng đúng. Nếu doanh nghiệp vay nhiều hơn có thể trả, các chủ nợ có thể tịch biên tài sản
của doanh nghiệp để thỏa mãn trái quyền của họ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu mất tất
cả quyền kiểm soát. Có thể tốt hơn nếu chủ sở hữu hy sinh bớt một phần quyền kiểm soát
bằng cách tài trợ thêm bằng vốn cổ phần hơn là phải gánh ch ịu rủi ro mất tất cả quyền kiểm
soát do v ay mượn quá nhiều.
Tương tự, doanh ngh iệp chỉ có thể phát hành thêm cổ phần ưu đãi với hứa hẹn rằng,
nếu doanh nghiệp không thể chi t rả cổ tức, doanh nghiệp sẽ cho phép các cổ đông nắm giữ
cổ phần ưu đãi bầu đa số thành viên hội đồng quản trị. Trong trường hợp này, phương án cổ
phần ưu đãi không tốt bằng phương án tăng thêm cổ phần thường.
Nguyên tắc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông qua sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận
Kết hợp cả 2 yếu tố rủi ro và tỷ suất sinh lợi để xem chúng tác động như thế nào đến
giá cổ phần cũng chính là giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Khi EBIT của doanh nghiệp ở trong triển vọng lạc quan với EBIT dự kiến vượt qua
điểm hòa vốn EBIT làm cho thu nhập trên mỗi cổ phần EPS tăng thì chưa hẳn doanh ngh iệp
có thể yên tâm xác lập một cấu trúc tài chính thiên về sử dụng nợ. Lý do là rủi ro tăng thêm
vượt quá tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông nhận được. Khi đó, các nhà đầu tư trên thị trường sẽ
ấn định một tỷ số giá thu nhập P/E thấp và kết quả là giá cổ phần sẽ giảm đi cho dù EPS có
tăng lên bao nhiêu đi chăng nữa.
Nguyên tắc sử dụng chính sách tà i trợ linh hoạt
Tiểu luận Tà i chính doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Th ị Uyên Uyên
Thực hiện: Nhóm 10 Lớp Ngân hàng đêm 3 Trang 3
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt tức là khả năng điều chỉnh nguồn
vốn tăng hay giảm đáp ứng với các thay đổ i quan trọng trong nhu cầu vốn. Nợ ngắn hạn cho
phép điều ch ỉnh nguồn vốn theo thay đổi mang tính mùa vụ của các tài sản lưu động. Tuy
nhiên, tổng nhu cầu vốn cũng có thể thay đổi nghiêm t rọng qua một thời kỳ nhiều năm.
Nếu doanh nghiệp chuẩn bị sẵn phương án càng có khả năng điều động hay khả năng
tài trợ linh hoạt thì doanh nghiệp sẽ có càng nhiều phương án mở khi cần mở rộng hay thu
hẹp tổng vốn sử dụng. Nó không chỉ cho phép doanh nghiệp sử dụng loại vốn có sẵn vào bất
kỳ một thời điểm nào đó, mà còn làm tăng năng lực mặc cả của doanh nghiệp khi giao dịch
với một nhà cung cấp vốn tương lai.
Nguyên tắc đ ịnh thời điểm thích hợp
Yếu tố thời gian có liên quan mật thiết với khả năng điều động trong việc xác định
loại vốn sử dụng. Một hậu quả quan trọng của khả năng điều động là nó cho phép doanh
nghiệp nắm bắt các cơ hội sẽ cho phép doanh ngh iệp tối thiểu hóa tổng chi phí của nợ và vốn
cổ phần. Thường thì có thể tiết kiệm được các khoản tiền đáng kể bằng cách định thời điểm
thích hợp cho việc phát hành trái phiếu.
Giám đốc tài chính cần phải xem xét việc định thời điểm như t iêu chuẩn quan trọng
trong việc chọn lựa nguồn vốn qua các chu kỳ kinh doanh. Trong giai đoạn đầu của kỳ phục
hồi sau một kỳ suy thoái, doanh nghiệp cần tìm cách chuyển từ nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn.
Tại điểm này, lãi suất dài hạn có thể thấp (trừ khi tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao), và doanh
nghiệp sẽ cần các nguồn vốn này sau này để tài trợ thêm cho tài sản cố định và lưu động
thường xuyên. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, tỷ số giá thu nhập của cổ
phần thường có thể tăng, v ì thế cuối cùng doanh nghiệp có thể muốn phát hành thêm cổ phần
thường. Việc xác định thời điểm phát hành hợp lý skẽ làm tối thiểu hóa sự pha loãng của các
dòng lưu kim tương lai của mỗi cổ phần.
Tuy nhiên, thời điểm không phải là yếu tố duy nhất cần xem xét. Có nh iều lúc doanh
nghiệp cần vốn và phải có được vốn, ngay cả khi chi phí tương đố i cao. Doanh nghiệp phải
duy trì một cân đối đúng giữa nợ và vốn cổ phần thường và có thể cần phải hy sinh việc tăng
thêm nợ vay có chi phí sử dụng vốn thấp hơn trong cẩu trúc tài chính do doanh nghiệp đã có
quá nhiều nợ. Các thỏa thuận với các trái chủ hiện hữu có thể ngăn cản doanh nghiệp huy
động thêm vốn bằng một phát hành có chi t rả lãi thấp hơn.
Như vậy, việc định thời điểm huy động vốn bị giới hạn bởi thời điểm cần vốn, khả
năng điều động, và các thỏa thuận hiện hữu với các chủ nợ và chủ sở hữu.
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Chi phí sử dụng vốn
Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp thì nợ có ch i phí sử dụng vốn thấp nhất do :
Tiểu luận Tà i chính doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Th ị Uyên Uyên
Thực hiện: Nhóm 10 Lớp Ngân hàng đêm 3 Trang 4
Nợ có tính đáo hạn, có t ình trái quyền đối với lợi nhuận và t ính trái quyền đối
với tài sản. Do đó chủ nợ sẽ ít rủi ro hơn so với cổ đông, tỷ suất sinh lợi của chủ nợ ít hơn,
theo nguyên tắc đánh đổ i thì khi rủi ro thấp thì chủ nợ sẽ nhận được tiễn lãi ít hơn hay là
doanh ngh iệp khi sử dụng nợ sẽ có chi phí thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn cổ phần.
Sử dụng nợ nhà đầu tư nhận được khoản sinh lợi từ lá chắn thuế do quy định
của nhà nước cho phép khấu trừ lãi vay vào lợi tức chịu thuế.
Ví dụ :
Một doanh nghiêp có một khoản vay: 300 triệu đồng, lãi suất r = 10%, thuế suất thuế
thu nhập Doanh Nghiệp là 40%, EBIT = 100 triệu đồng, ta có bảng mô tả sau:
CHỈ TIÊU
LÃI VAY ĐƯỢC
KHẤU TRỪ THUẾ
LÃI VAY KHÔNG ĐƯỢC
KHẤU TRỪ THUẾ
EBIT 100 100
LÃI VAY 30 30
LÃI TRƯỚC THUẾ 70 100
THUẾ 28 40
LÃI SAU THUẾ 42 60-30=30
Kết luận : Qua bảng tính ta thấy doanh ngh iệp đáng lẽ trả lãi vay là 30 triệu đồng
nhưng do nh ận được khoản sinh lợi từ lá chắn thuế (12) nên lãi vay thực trả của doanh
nghiệp chỉ là 18 triệu đồng tương đương với mức lãi suất r = 6%. Do đó Cấu trúc vốn sử
dụng nợ dễ tối ưu hơn so với cấu trúc sử dụng 100% vốn cổ phần nhưng việc sử dụng nợ chỉ
nên đến một giới hạn nào đó mà thôi bởi vì nếu vượt quá giới hạn đó thì việc gia tăng sử
dụng nợ sẽ không còn tốt cho doanh nghiệp (điều này xảy ra t rong trường hợp lãi vay phải
trả lớn hơn tấm chắn thuế mà nợ mang lại)
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần
D : nợ ; rD : tỷ suất sinh lợi của Nợ
E :
Vốn cổ
phần
; rE : tỷ suất sinh lợi của Vốn cổ
phần
Theo (1) :
- Cấu trúc vốn 100 % vốn cổ phần : rE = rA
rA (RO A) =
Lãi ròng
: tỷ suất sinh lợi tài sản
Tài sản
rE = rA + (rA – rD) x
D
(1)
E
Tiểu luận Tà i chính doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Th ị Uyên Uyên
Thực hiện: Nhóm 10 Lớp Ngân hàng đêm 3 Trang 5
- Cấu trúc vốn có sử dụng nợ và vốn cổ phần xảy ra 2 trường hợp
+ rE > rA khi
rA
: DN hoạt động có lãi (EBIT> 0)
rE > rD
: DN thừa khả năng thanh toán lãi vay
+ rE < rA khi không thỏa 2 điều k iện trên
Xem xét ví dụ :
Cấu trúc vốn gồm 50% nợ và 50% vốn cổ phần,
+ TH1: rA = 20%; rD = 10% => rE = 30%
+ TH2: rA = 30%; rD = 30% => rE = 10%
+ TH3: rA = 5%; rD = 10% => rE = - 20%
Nhận xét:
- Thuận lợi: Sử dụng nợ và gia tăng nợ (nợ dài hạn) thì sẽ có tác dụng khuếch đại thu
nhập cho cổ đông. Thu nhập của cổ đông đã cao thì ngày càng cao hơn nữa. Tuy nhiên để có
được kết quả này thì doanh nghiệp phải đảm bảo điều kiện hoạt động có lãi và thừa khả năng
thanh toán lãi vay.
- Bất lợi: Sử dụng v à gia tăng nợ nếu không đảm bảo điều kiện trên (hoạt động có lãi
và thừa khả năng thanh toán lãi vay) thì chính sử dụng nợ sẽ đưa thu nhập của cổ đông xuống
thấp, nghiêm trọng nhất là khi doanh ngh iệp hoạt động lỗ, khi đó ch ính việc sử dụng nợ sẽ
khuếch đại thua lỗ của doanh nghiệp do đó có thể đưa doanh nghiệp đi đến phá sản.
Lợi nhuận trước thuế và lã i
EBIT tạo ra EPS, nhưng không có nghĩa là có EBIT là luôn có EPS v ì EBIT đạt được
luôn phải thực hiện các ngh ĩa vụ tài chính theo hợp đồng trước như trả lãi vay, thuế, lợi tức
cho cổ đông ưu đãi, phần còn lại (nếu còn) mới tạo ra EPS. Với cùng một giá trị EBIT nhưng
mỗi cấu trúc vốn khác nhau thì EPS sẽ khác nhau.
Đặc điểm của nền kinh tế
- Các ch ính sách về lãi suất, tỷ giá, thị trường tiền tệ, thị trường vốn, chính sách thuế
đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân.
- Triển vọng của thị trường vốn : Nếu doanh nghiệp dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành
quá tốn kém hay hiếm thì khi đó doanh nghiệp có thể muốn tăng độ nghiêng đòn bẩy tài
chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất giảm có thể khuyến khích chúng ta tạm hoãn việc
vay tiền nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau
này.
Đặc điểm hoạt động của ngành kinh doanh
Tiểu luận Tà i chính doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Th ị Uyên Uyên
Thực hiện: Nhóm 10 Lớp Ngân hàng đêm 3 Trang 6
- Mức độ hoạt động kinh doanh : Nếu doanh nghiệp dự kiến mức độ hoạt động kinh
doanh gia tăng, điều đó có n ghĩa là nhu cầu tài sản và vốn để tài trợ v iệc mua các tài sản n ày
của doanh nghiệp cũng sẽ gia tăng doanh nghiệp phải thay đổi cấu trúc vốn cho phù hợp
với mức độ kinh doanh.
- Các biến động theo mùa vụ: Các ngành có biến động lớn mang tính mùa vụ tron g
doanh số thường cần các tỷ lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn linh động.
- Các biến động theo chu kỳ: Khả năng điều động và r ủi ro trở thành các yếu tố chính
cần xem xét trong việc hoạch định các loại vốn sẽ sử dụng nếu doanh thu của một ngành kinh
doanh thay đổi lớn qua một chu kỳ kinh doanh. Phải có chỗ để mở rộng hay thu hẹp dễ dàng
và nhanh chóng các khoản vốn sử dụng. Với biến động lớn trong doanh số, việc tăng thêm
đòn bẩy tài chính cao vào đòn bẩy kinh doanh h iện hữu sẽ là việc làm không khôn ngoan.
Hơn nữa, có rủi ro là không thể đáp ứng được mức chi t rả đòi hỏ i trong các năm kinh doanh
kém.
- Tính chất của cạnh tranh: tính chất của cạnh tranh trong ngành cũng có tác động đến
tỷ trọng gắn cho nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến nguồn vốn sử dụng. Các ngành mà
có tính cạnh tranh cao thì thường đặt nặng vốn cổ phần thường hơn nợ do rủi ro quá cao của
việc không thể đáp ứng được các chi phí trả vốn v ay. Ngược lại các doanh nghiệp không ch ịu
sự cạnh tranh hay cạnh tranh thấp, có doanh thu và lợi nhuận ổn định thì thường thiên về sử
dụng nợ hơn là vốn cổ phần.
Ví dụ, trong ngành may mặc, phần lớn cạnh tranh dựa trên thời trang, các doanh
nghiệp trong ngành này thường đặt nặng vốn cổ phần thường hơn nợ do rủi ro quá cao tron g
việc không thể đáp ứng ch i trả vốn vay. Một doanh ngh iệp cung cấp điện cho một khu vực
thường có độc quyền cung cấp dịch vụ này, lợi nh uận thường ổn định hơn và dễ dự báo hơn.
Sự ổn định lợi nhuận này giúp giải thích việc các doanh nghiệp này chú trọng hơn vào việc
sử dụng đòn bẩy tài chính.
- Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ: Các ngành kinh doanh được sinh ra, phát