Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa BKC

Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh và tỷ suất của nó Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của vấn đề, chúng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu à điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuận nên bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức quản lí công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có đấy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần công nghệ số Bách khoa BKC được sự giúp đỡ của kế toán trưởng,cô hướng dấn Trương Thu Hằng,e xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài ” Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” Nội dung gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phẩn Công nghệ số bách khoa BKC Chương 3: Nhận xét,khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ số bách khoa BKC

doc41 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa BKC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh và tỷ suất của nó Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của vấn đề, chúng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu à điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuận nên bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức quản lí công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có đấy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần công nghệ số Bách khoa BKC được sự giúp đỡ của kế toán trưởng,cô hướng dấn Trương Thu Hằng,e xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài ” Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” Nội dung gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phẩn Công nghệ số bách khoa BKC Chương 3: Nhận xét,khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ số bách khoa BKC Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không trách khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Lê Thị Huyền Thu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BÁCH KHOA BKC 1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty 1.1.1. khái niệm về bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ 1.1.1.1. khái niệm về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận được quyền sở hữu về tiền tệ, hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa . Hàng hóa của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này DN kết thúc một chu trình kinh doanh. 1.1.1.2. Khái niệm về kết quả bán hàng: Xác định kết quả bán hàng chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí thực tế DN bỏ ra trong kỳ so với doanh thu thuần mà DN thu được trong kỳ. Nếu doanh thu thuần lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp . *Phạm vi xác định là hàng bán: - Hàng hóa phải thông qua phương thức bán hàng và phương thức vận chuyển tiền hàng nhất định. - Doanh nghiệp phải chuyển giao phần lớn rủi ro cùng lợi ích gắn liền với quyền sở hữu về hàng hóa đó cho người mua. *Doanh thu bán hàng được xác định khi đủ các điều kiện sau: -DN chuyển giao phần lớn rủi ro cùng lợi ích gắn liền với quyền sở hữu về hàng, sản phẩm cho người mua. -DN không còn nắm giữ hàng hóa, sở hữu hàng hóa và kiểm soát hàng hóa. -Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. -Xác định được chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng. 1.1.2. Ý nghĩa tổ chức bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ: Quá trình bán hàng giúp nối liền sản xuất và tiêu dùng, có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với toàn xã hội . Trong quản lý: Việc hoàn thiện hệ thống kế toán trong bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hoạt động tiêu thụ, thanh toán và theo dõi các khoản nợ của khách hàng để chó biện pháp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn trong DN, tái đầu tư và sản xuất có hiệu quả. Ngoài ra, việc hoàn thiện còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ quá trình xuất kho sản phẩm trong DN thông qua hệ thống biên bản chứng từ thống nhất, hoàn chỉnh, sẽ tránh được tình trạng thất thoát hàng, thiếu hụt tiền hàng, giúp giảm chi phí cho DN, góp phần xác định chính xác kết quả tiêu thụ và phân phối hợp lý, từ đó hăng say, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao, giúp công ty ngày một phát triển. Trong công tác kế toán: Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sẽ giúp các tài liệu kế toán được cung cấp có tính chính xác cao, đáng tin cậy tạo điều kiện tốt cho việc xác định chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty trong hiện tại và trong tương lai. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán, quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ: Bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đa dạng hóa đó lại đặt ra rất nhiều khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi doanh thu cũng như xác định lợi nhuận và việc ghi chép rất phức tạp. vì vậy nhiệm vụ kế toán tiêu thụ sản phẩm là: - Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của DN trong kỳ. Ngoài ra, kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu và chủng loại hàng hóa, ghi chép doanh thu bán hàng thuế GTGT của từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc. -Tính giá trị thực tế hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả tiêu thụ. -Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền hàng. Đối với hàng hóa bán chịu cấn mở sổ sách kế toán để theo dõi tình hình công nợ. -Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. -Tính toán chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí QLDN. -Xác định kết quả kinh doanh để cung cấp đầy đủ kịp thời cho nhà quản lý về kết quả tiêu thụ này, nhằm tiến hành các hoạt động kinh tế và đề ra các quyết định trong kỳ kinh doanh mới. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên cũng có ý nghĩa là thực hiện tốt yêu cầu quản lý chặt chẽ tiêu thụ sản phẩm . 1.2. Kế toán bán hàng: 1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng từng DN áp dụng mà kế toán sử dụng các chứng từ sau: -Hóa đơn GTGT PP(đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) -Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thuế ) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. -Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa. -Hóa đơn cước phí vận chuyển hàng hóa. -Hóa đơn kê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng. - Hợp đồng kinh tế với khách hàng -Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán. -Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. 1.2.2. Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ Tài chính 1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán và các chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ) phân bổ cho số hàng bán ra. * Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hóa tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không kế toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hóa xuất kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý, trình độ kế toán mà doanh nghiệp có thế sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá mua của hàng hóa tiêu thu sau: a. Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau: Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hóa XK x Giá đơn vị bình quân Tổng số tiền (trị giá lô hàng) Giá đơn vị bình quân = Tổng khối lượng hàng - Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư. - Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. - Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hóa mua vào sau cùng trong kỳ. Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá những lần nhập đầu tiên c. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định những hàng hóa mua vào sau cũng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước. Ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với các khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên. Giá trị xuất kho = Lượng xuất kho x Đơn giá những lần nhập sau cùng d. Phương pháp tính theo giá đích danh. Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hóa để riêng từng lô hàng để khi xuất kho lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đích danh Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp theo giá đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân việc từng loại, từng thứ riêng rẽ. Trong các phương pháp nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất trong việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất bán. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà ta có lựa chọn phương pháp hợp lý nhất, phản ánh giá vốn hàng bán một cách chính xác nhất. * Tài khoản sử dụng: TK 632 Sau khi tính được giá trị mua của hàng hóa xuất bán,ta tính được trị giá vốn của hàng hóa đã bán Trị giá vốn hàng bán = Trị giá mua hàng đã bán + Chi phí thu mua phân bổ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ + chi phí thu mua phát sinh trong kỳ + chi phí thu mua phát sinh phân bổ cho hàng tồn cuối k Trong đó: chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán =trị giá thu mua của tồn đầu kỳ+chi phí phân bổ trong kỳtrị giá mua tồn đầu kỳ+trị giá mua nhập trong kỳ *trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ Kết cấu tài khoản: + Bên nợ: trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ + Bên có: kết chuyển sang tk 911 “ xác định kết quả kinh doanh” Tk 632 không có số dư cuối kỳ 1.2.2.3. Kế toán các khoản thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. * Thuế GTGT được khấu trừ: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước khi mua vật tư hàng hóa,dịch vụ TCSĐ để khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa thông qua người bán sẽ được khấu trừ hoặc trả lại theo luật thuế GTGT hiện hành. - Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133 * Doanh nghiệp nộp thuế theo 1 trong 2 phương pháp: khấu trừ thuế hoặc tính thuế trực tiếp trên GTGT. - Phương pháp khấu trừ thuế: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra - Thuế suất thuế GTGT (%) Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu. - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ - Thuế suất thuế GTGT (%) Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. - Tài khoản sử dụng: TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khấu trừ thuế. 1.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm các yếu tố: - Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân việ bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu, bao bì: là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. - Chi phí bảo hành sản phẩm: là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ TK 641 Không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 có 7 TK cấp 2: + TK 6411 – Chi phí nhân viên + TK 6412 – Chi phí vật liệu + TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415 – Chi phí bảo hành + TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác * Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định. - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dụng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lỳ chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn - Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài vầ các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà - Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vảo chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động. Kết cấu: Bên nợ: tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí + Kế chuyển sang tk 911 Tk642 không có số dư cuối kỳ Tk 642 có 6 tk cấp 2: + TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí + TK 6426 – Chi phí dự phòng + TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác 1.2.2.5. Kế toán xác định KQKD. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả từ hoạt động SXKD = Tổng DT thuần về bán hàng và CCDV - Giá vốn của hàng xuất đã bán và CP thuế TNDN - CPBH và CP QLDN Kết quả từ hoạt động tài chính = Tổng DT thuần về hoạt động tài chính - Chi phí về hoạt động tài chính Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tình theo phương pháp trực tiếp). Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp Kết cấu: Bên nợ: trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ tại thời điểm tiêu thụ trong kỳ,chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng. Bên có: doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác Số lỗ của các hoạt động kinh doanh Tk 911 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.6. Hình thức ghi sổ * Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền - Sổ Cái TK 511, TK 515, TK 641, TK 642, TK 632, TK 911, TK 3331, TK 3334 - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
Luận văn liên quan