Thực hiện đường mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các 
nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh tế của nước ta 
đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá 
nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Quá trình vận động này đòi hỏi các 
quan hệ kinh tế -xã hội chuyển biến và thay đổi thường xuyên. Lĩnh vực tiền 
tệ tín dụng ngân hàng-một trong những lĩnh vực nhậy cảm nhất của nền kinh 
tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro 
cao cần được cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng được nhữngyêu cầu khắt khe 
của thị trường.
Hơn nữa, yêu cầu đạt ra đối với ngân hàng là không những phải phát 
triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong 
trong việc định hướng cho những hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy, 
các ngân hàng càng cần phải năng động hơn, nhậy cảm hơn và tỉnh táo hơn để 
có thể thực hiện được vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu càng ngày 
càng cao của nền kinh tế.
Việt nam mới bước vào kinh tế thị trường nên yêu cầu này càng trở nên 
cấp thiết. Thực tế cho thấy rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 
1998 và 1999, hàng loạt các vụ việc xảy ra liên quan đến hoạt động tín dụng 
giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trong nước đã làm ảnh 
hưởng không ít tới nền kinh tế nói chung và bước phát triển của từng doanh 
nghiệp, từng ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng thương mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân 
hàng thương mại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. 
Hiện nay hệ thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để 
định hình. Là loại hình non trẻ, lại hoạt động trong môi trường kinh tế thị 
trường chưa ổn định, do vậy tình hình đặt ra đối với các ngân hàng Thương 
mại Cổ phần cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Ngoài ra, trong quá trình 
5
hoạt động với đặc tính riêng có của mình, các NHTMCP đã có những phát 
huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chung của đất nước, tuy 
nhiên, bên cạnh những mặt được, đã bộc lộ những mặt hạn chế. Từ những lí 
do thực tế trên, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo ân cần của thầy Nguyễn 
Quang Ninh, tập thể cán bộ của NHTMCP Eximbank em đã mạnh dạn chọn 
đề tài: “Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao 
chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 72 trang
72 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2288 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp 
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội 
 2
Mục lục 
Lời nói đầu .................................................................................................... 5 
Chương I. Tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM .......................................... 7 
1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường .... 7 
 1.1. Tín dụng ngân hàng ........................................................................ 7 
 1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .................. 7 
2. Chất lượng tín dụng. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ..... 9 
 2.1. Chất lượng tín dụng ........................................................................ 9 
 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ....................... 11 
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng .................................... 16 
 3.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.....16 
 3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM .... 18 
Chương II. thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại chi nhánh eximbank Hà Nội 19 
Vài nét về Ngân hàng Eximbank Việt Nam ............................................. 19 
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Eximbank Hà Nội........................ 20 
 1.1. Những nét chung ........................................................................... 20 
 1.2. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Eximbank Hà Nội ............... 22 
 1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Eximbank Hà Nội .................... 29 
2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Eximbank Hà Nội ....................... 31 
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về chất lượng tín dụng .............. 43 
 3.1. Nguyên nhân bên ngoài ................................................................. 43 
 3.2. Nguyên nhân bên trong ................................................................. 45 
Chương III. những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng eximbank Hà 
Nội ............................................................................................................... 48 
1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ................... 48 
 1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng ...................................... 48 
 1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong thời gian tới .49 
 3
 1.3. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ..................................... 50 
2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Eximbank Hà Nội ......... 51 
 2.1. Giải pháp xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín 
dụng .................................................................................................... 51 
 2.2. Củng cố công tác mạng lưới và khoán tài chính đến nhóm và người 
lao động ............................................................................................... 52 
 2.3. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp 
đầu tư tín dụng thích hợp ..................................................................... 54 
 2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu với khách hàng .................... 56 
 2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ........... 58 
 2.6. Từng bước quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ......... 62 
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý ...................... 64 
 3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................ 64 
 3.2. Đối với NHNN ............................................................................. 65 
 3.3. Đối với Eximbank Việt Nam .................................................... 66 
Kết luận ................................................................................................ 68 
Tài liệu tham khảo ................................................................................ 69 
 4
lời nói đầu 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
 Thực hiện đường mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các 
nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh tế của nước ta 
đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá 
nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Quá trình vận động này đòi hỏi các 
quan hệ kinh tế - xã hội chuyển biến và thay đổi thường xuyên. Lĩnh vực tiền 
tệ tín dụng ngân hàng- một trong những lĩnh vực nhậy cảm nhất của nền kinh 
tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro 
cao cần được cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe 
của thị trường. 
 Hơn nữa, yêu cầu đạt ra đối với ngân hàng là không những phải phát 
triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong 
trong việc định hướng cho những hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy, 
các ngân hàng càng cần phải năng động hơn, nhậy cảm hơn và tỉnh táo hơn để 
có thể thực hiện được vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu càng ngày 
càng cao của nền kinh tế. 
 Việt nam mới bước vào kinh tế thị trường nên yêu cầu này càng trở nên 
cấp thiết. Thực tế cho thấy rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 
1998 và 1999, hàng loạt các vụ việc xảy ra liên quan đến hoạt động tín dụng 
giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trong nước đã làm ảnh 
hưởng không ít tới nền kinh tế nói chung và bước phát triển của từng doanh 
nghiệp, từng ngân hàng nói riêng. 
 Ngân hàng thương mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân 
hàng thương mại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. 
Hiện nay hệ thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để 
định hình. Là loại hình non trẻ, lại hoạt động trong môi trường kinh tế thị 
trường chưa ổn định, do vậy tình hình đặt ra đối với các ngân hàng Thương 
mại Cổ phần cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Ngoài ra, trong quá trình 
 5
hoạt động với đặc tính riêng có của mình, các NHTMCP đã có những phát 
huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chung của đất nước, tuy 
nhiên, bên cạnh những mặt được, đã bộc lộ những mặt hạn chế. Từ những lí 
do thực tế trên, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo ân cần của thầy Nguyễn 
Quang Ninh, tập thể cán bộ của NHTMCP Eximbank em đã mạnh dạn chọn 
đề tài: “Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao 
chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội”. 
 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 
- Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh 
doanh tín dụng của NHTMCP trong nền kinh tế thị trường. 
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng từ đó 
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khối các NHTMCP. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
 Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lượng tín dụng và những vấn đề 
tồn tại của nó tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu 
4. Phương pháp nghiên cứu: 
 Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân 
tích tổng hợp, hệ thống hoá lý luận… 
5. Kết quả và những vấn đề mới của luận văn: 
- Nêu được tổng quan về tín dụng ngân hàng, chất lượng trong hoạt động 
tín dụng của NHTM. 
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các biện pháp có thể áp dụng tại Việt Nam 
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. 
- Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, Eximbank với mục đích nâng 
cao chất lượng tín dụng. 
Do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh nghiện thực tế còn nhiều hạn chế, 
bài viết khó tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong được sự chỉ dạy, bảo ban của 
các Thầy, Cô giáo để em có thể học hỏi và nâng cao kiến thức của mình hơn 
nữa. 
 6
Chương I: Tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng 
thương mại 
1. tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 
1.1. Tín dụng ngân hàng 
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và 
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là 
các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Quá trình hình thành quan hệ 
tín dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong 
xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng 
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là 
quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ 
phận quỹ cho vay tập chung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ 
sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ 
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp 
và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi 
mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng 
một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân 
hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng 
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời. 
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị 
trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau: 
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa 
sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá 
nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người 
thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần 
 7
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu 
được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng. 
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao 
nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu 
hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động 
tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không 
thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân 
hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải 
tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi 
phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong 
nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động 
liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp 
phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. 
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ 
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của 
một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác 
hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang 
được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh 
xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ 
biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực 
hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, 
một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách 
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ 
đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. 
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín 
dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công 
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và 
 8
dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc 
bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm 
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường 
mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. 
Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, 
vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều 
kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh 
nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng 
quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc này 
trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, 
vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một 
cao. 
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường 
tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ 
có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ 
phiếu mới có môi trường hoạt động. 
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối 
với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát 
huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ 
quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt 
chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay. 
2. Chất lượng tín dụng - nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 
2.1. Chất lượng tín dụng 
* Khái niệm: 
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi 
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự 
tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo 
 9
đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động 
của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn 
phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. 
* Chất lượng tín dụng được thể hiện: 
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử 
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút 
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. 
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu 
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng 
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết 
tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. 
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng 
phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh 
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. 
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ 
tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể 
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất 
lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, 
trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). 
Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường 
cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ 
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện 
sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. 
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều 
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi 
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần 
có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ 
 10
đảm bảo cho chất lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh 
hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu 
của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được 
điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện 
tốt quy trình quản lý chất lượng. 
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất 
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng 
phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một 
cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong 
hoạt động tín dụng. 
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài: 
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với 
sự tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất 
lượng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh 
hưởng chính, đó là các nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý 
* Nhân tố kinh tế: 
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới 
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho 
các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các 
yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả 
nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của 
Ngân hàng. 
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín 
dụng. Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá 
mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền 
 11
mất giá, chất lượng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của 
nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một 
lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới 
chất lượng tín dụng. 
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. 
Trong thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng 
gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong 
thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng 
có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng 
thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi, nhưng cũng không 
loại trừ trường hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích 
trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng 
được thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát 
triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và 
khủng hoảng kinh tế. 
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân 
hàng. Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần 
đây, Việt Nam đã khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm 
liên tục. Trong những trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi 
lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí 
nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù 
hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh 
hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu được từ hoạt động tín 
dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng 
vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các 
doanh nghiệp vay vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh 
nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng tới quá trình sản 
xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh 
tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận 
 12
độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất 
phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng. 
* Nhân tố xã hội: 
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự 
tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và 
khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng 
càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thường được vay vốn 
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính 
sách của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín 
dụng trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường 
n